ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2023/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 28
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức độ khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3
năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI
PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như
sau:
1. Hành vi sử dụng đất không
đúng mục đích và không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 và các
Điều 9, 10, 11, 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của
Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2019/NĐ- CP), bao gồm:
a) Sử dụng đất trồng lúa vào mục
đích khác;
b) Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác;
c) Sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất
rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác;
d) Sử dụng đất trong nhóm đất
phi nông nghiệp vào mục đích khác.
2. Hành vi chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác
thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP.
3. Hành vi lấn, chiếm đất theo
quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
4. Hành vi hủy hoại đất theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
5. Hành vi gây cản trở hoặc làm
thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai theo quy định.
Điều 3.
Xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Việc xác định tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm được căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, văn bản thanh tra, kiểm tra, bản đồ địa
hình, ảnh chụp viễn thám, ảnh chụp vệ tinh; văn bản pháp lý khác được thiết lập,
ban hành trước thời điểm vi phạm hành chính có thể hiện tình trạng ban đầu của
đất.
2. Trường hợp có nhiều tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này thể hiện khác nhau về tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm thì xác định theo tài liệu có thời điểm lập, ban hành sớm nhất
hoặc văn bản, tài liệu có giá trị pháp lý cao nhất.
3. Trường hợp không thể hiện
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì Ủy ban nhân dân cấp xã khảo
sát các thửa đất lân cận, liên kề tại nơi có đất trước hoặc cùng thời điểm xảy
ra hành vi vi phạm pháp luật đất đai bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4.
Xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Mức độ khôi phục theo từng
trường hợp vi phạm dẫn đến làm thay đổi mục đích sử dụng đất, làm suy giảm chất
lượng đất, làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định; làm
thay đổi hiện trạng sử dụng, gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của
người khác.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính căn cứ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính để xem xét quyết định
việc áp dụng một trong các biện pháp buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định pháp luật đất đai, cụ thể:
a) Phá dỡ, di dời, di chuyển
các công trình và vật kiến trúc (nếu có) mà pháp luật quy định không được phép
tồn tại ra ngoài phạm vi diện tích đất trước khi vi phạm;
b) San lấp, san gạt, đào hạ thấp
mặt bằng hoặc các giải pháp khác để có độ cao, độ sâu, độ dốc tương đương các
thửa đất liền kề trước khi vi phạm;
c) Khôi phục tầng đất mặt có độ
dày, thành phần, tính chất lý hóa của đất tương đương với tình trạng tầng đất mặt
trước khi vi phạm.
3. Mức độ khôi phục được thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với trường hợp diện tích đất
ban đầu có cây trồng, hoa màu, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên đất (nếu
có) mà phải khôi phục lại theo tình trạng ban đầu.
Điều 5.
Biện pháp khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm
1. Khôi phục lại tình trạng của
đất trước khi vi phạm:
a) Để phục hồi lại mục đích sử
dụng của loại đất đó trước khi bị tác động do vi phạm;
b) Bằng phương pháp tác động cơ
học, sinh học và hóa học theo quy định;
c) Bằng một số biện pháp phù hợp
khác.
2. Thửa đất sau khi được khôi
phục đạt yêu cầu phải có độ dày, thành phần, tính chất lý hóa của đất tương
đương với các thửa đất liền kề, có cùng mục đích sử dụng đất.
3. Căn cứ hồ sơ vi phạm hành
chính, mà người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ quyết định việc áp
dụng một trong các biện pháp để khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm theo Quy định này và được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Điều 6.
Kết quả về mức độ khôi phục tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm
1. Việc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai của cơ quan, người có thẩm quyền phải được tiến hành kiểm
tra thực địa để xác nhận bằng biên bản về kết quả mức độ khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất.
2. Trường hợp thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả mức độ khôi
phục, biện pháp khôi phục tình trạng ban đầu của đất.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG HÀNH VI
Điều 7.
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa; đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không
phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng
sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Điều 9,10,11 và 12 của
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Xác định tình trạng ban đầu của
đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả về mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất như sau:
1. Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp, hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Mức độ khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 4 Quy định này.
3. Biện pháp khôi phục thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quy định này trên cơ sở căn cứ vào hồ sơ vi phạm hành
chính.
4. Kết quả về mức độ khôi phục
được xác lập bằng Biên bản theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 8.
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm đối với hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
không đúng quy định theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa vi phạm tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt năm 2018; khoản
1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh
tác, tùy thuộc vào mức độ vi phạm để xác định tình trạng ban đầu của đất, mức độ
khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả về mức độ khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất như sau:
1. Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo Điều 3 Quy định này và trên cơ sở tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính;
2. Mức độ khôi phục thực hiện
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này.
3. Biện pháp khôi phục thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Kết quả về mức độ khôi phục
được xác lập bằng Biên bản theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 9.
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm đối với hành vi lấn, chiếm đất theo quy định tại Điều 14 của Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP
Xác định tình trạng ban đầu của
đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả về mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất như sau:
1. Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quy định này và trên cơ sở tài liệu,
chứng cứ trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
2. Mức độ khôi phục thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này.
3. Biện pháp khôi phục thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Kết quả về mức độ khôi phục
được xác lập bằng Biên bản theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 10.
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm đối với hành vi hủy hoại đất theo quy định tại Điều 15 của Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP
Xác định tình trạng ban đầu của
đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả về mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất, như sau:
1. Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP và Điều 3 Quy định
này.
2. Mức độ khôi phục thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này.
3. Biện pháp khôi phục thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Kết quả về mức độ khôi phục
được xác lập bằng Biên bản theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 11.
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm đối với hành vi gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của
người khác theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Xác định tình trạng ban đầu của
đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả về mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất như sau:
1. Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo Điều 3 Quy định này và căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính.
2. Mức độ khôi phục thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này.
3. Biện pháp khôi phục thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Kết quả về mức độ khôi phục
được xác lập bằng Biên bản theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp đã lập biên bản
vi phạm hành chính nhưng chưa có quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo Quy định
này.
2. Trường hợp đã có quyết định
xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực
hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã ban hành.
Điều 13.
Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức vi phạm
Chấp hành, thực hiện nghiêm các
quyết định của cơ quan có thẩm quyền tại Quy định này trong việc thực hiện các
biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 14.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các sở ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước về
đất đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thông tin về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.