ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2023/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 08
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2023 và thay thế Quyết định số
08/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Website tỉnh An Giang;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Phòng: NC, KTTH, TH, KGVX, KTN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÁC ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về các
định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm: hạn mức đất ở; hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; diện
tích tối thiểu được tách thửa và điều kiện tách thửa đất cụ thể.
2. Các định mức sử dụng đất
khác (hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp) thực hiện theo quy định của Luật Đất
đai, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan thuế, cơ quan công chứng, chứng thực.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
3. Người sử dụng đất tại Điều 5
Luật Đất đai.
Điều 3. Hạn
mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức đất ở đối với hộ gia
đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Đất tại các phường: 200 m2.
b) Đất tại các thị trấn: 300 m2.
c) Đất tại các xã: 600 m2.
2. Hạn mức đất ở quy định tại
khoản 1 Điều này được áp dụng để:
a) Giao đất ở cho hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng nhà ở (trừ trường hợp giao đất do trúng đấu giá quyền sử dụng
đất).
b) Công nhận quyền sử dụng đất ở
đối với trường hợp đang sử dụng đất ở nhưng hộ gia đình, cá nhân không có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai.
c) Công nhận quyền sử dụng đất ở
đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao theo quy định của pháp luật về đất
đai.
d) Xác định hạn mức đất ở để
thu tiền sử dụng đất; xem xét miễn, giảm các khoản thu có liên quan khi thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai; thu thuế sử dụng đất ở.
đ) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 4. Hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
Hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa
vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản không quá 03 héc ta.
Điều 5. Diện
tích tối thiểu được tách thửa
Diện tích tối thiểu được tách
thửa được quy định như sau:
Đơn
vị tính: mét vuông
Loại đất
|
Địa bàn
|
Phường
|
Thị trấn
|
Xã
|
- Đất trồng lúa
|
500
|
500
|
1.000
|
- Đất trồng rừng
|
3.000
|
- Các loại đất nông nghiệp
còn lại
|
500
|
- Đất ở
|
35
|
40
|
45
|
- Đất thương mại dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn
được phê duyệt
|
Điều 6. Điều
kiện tách thửa đất cụ thể
Việc tách thửa đất phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Đối với đất ở, đất thương mại
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách ra phải có ít nhất một
cạnh tiếp giáp đường giao thông (là đường giao thông công cộng hiện hữu hoặc tiếp
giáp mương lộ mà mương lộ này có lối đi ra đường giao thông công cộng hiện hữu).
2. Chiều dài hoặc chiều ngang của
cạnh thửa đất ở tiếp giáp đường giao thông sau khi tách ra tối thiểu phải bằng
4 mét.
Điều 7.
Nguyên tắc áp dụng diện tích tối thiểu, điều kiện tách thửa cụ thể
1. Đối với khu vực đã được phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa đất phải phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng.
2. Đối với khu vực chưa được
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì áp dụng diện tích tối thiểu và điều
kiện tách thửa cụ thể theo Quy định này.
3. Việc tách thửa đất phải gắn
với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất; tách thửa do chia tách hộ gia
đình, nhóm người sử dụng đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng một phần thửa
đất theo quy định pháp luật đất đai.
4. Việc tách thửa đất các trường
hợp đặc biệt thì áp dụng Điều 9 Quy định này.
Điều 8. Các
trường hợp tách thửa không áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ
thể
1. Tách thửa đất để thực hiện dự
án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho chủ trương thực hiện; sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Tách thửa đất do Nhà nước
thu hồi đất; để hiến, tặng cho Nhà nước thực hiện các dự án, công trình phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tách thửa đất để Nhà nước
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách.
4. Tách thửa đất để thực hiện
quyết định hành chính giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai; tách thửa đất
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
Điều 9. Xử
lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp thì chỉ áp dụng diện
tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể đối với phần diện tích chuyển mục
đích.
2. Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp mà phần diện tích chuyển
mục đích nằm liền kề phía sau thửa đất phi nông nghiệp tiếp giáp với đường giao
thông và cùng một chủ sử dụng đất thì được tách thửa nếu sau khi chuyển mục
đích đủ điều kiện hợp thửa với thửa đất phi nông nghiệp phía trước và thửa đất
hợp lại đó đáp ứng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể.
3. Trường hợp thửa đất xin chuyển
mục đích sang đất ở mà phía trước hoặc phía sau đã cắt trừ phần diện tích đất
nông nghiệp thuộc hành lang lộ giới, biên quy hoạch giao thông, hành lang sông
rạch không cho chuyển mục đích, nếu phần diện tích đất ở xin chuyển mục đích đảm
bảo diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa theo Quy định này thì phần diện
tích đất nông nghiệp thuộc hành lang lộ giới, biên quy hoạch giao thông, hành
lang sông rạch được phép tách thửa theo thửa đất ở.
4. Đối với đất nông nghiệp gắn
liền với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm
khác, đất ở + đất ao,...) thì khi tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo
diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa, phần đất nông nghiệp tách theo đất ở
không áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa.
5. Trường hợp tách thửa đất
thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu để hợp thửa với thửa đất
khác liền kề (không phát sinh thêm số thửa mới) thì chỉ áp dụng diện tích tối
thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể đối với phần diện tích đất còn lại.
6. Trường hợp tách thửa đất ở
có một phần đã xây dựng nhà ở trước ngày 02/01/2017 (ngày Quyết định số
103/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về các định mức sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh An Giang có hiệu lực thi hành) thành diện tích theo nhà ở và phần
diện tích đất còn lại thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa
cụ thể đối với phần diện tích đất còn lại.
7. Đối với thửa đất ở đã xây dựng
nhiều nhà ở xin tách riêng từng phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách
thửa theo diện tích nhà ở nếu đáp ứng điều kiện tách thửa cụ thể.
8. Đối với các thửa đất ở đã
xây dựng nhà ở thuộc khu dân cư xin tách thửa đồng thời với việc hợp thửa để
đúng với hiện trạng xây dựng thực tế từng nhà ở (không phát sinh thêm số thửa mới)
thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa sau khi Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho phù hợp
với từng khu dân cư cụ thể.
Điều 10.
Điều khoản chuyển tiếp
Các trường hợp đã tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ hoặc đã đo đạc hồ sơ địa chính, lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để tách thửa theo quy định của Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày
25/02/2020 được công chứng, chứng thực trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ chuyên môn
để kiểm soát, quản lý, ngăn chặn hành vi tách thửa đất theo phương thức phân lô
bán nền trái pháp luật;
b) Hướng dẫn quy trình đo đạc địa
chính để người sử dụng đất thực hiện các quyền sử dụng đất, thủ tục tách thửa đất,
hợp thửa đất theo Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn việc tách thửa đất, phân lô bán nền tại các
khu vực chưa được phép đầu tư, chưa đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật để sinh
hoạt và phòng cháy chữa cháy;
b) Chỉ đạo, phân công các phòng
ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Quy định này.
3. Cơ quan công chứng, chứng thực
không được công chứng, chứng thực hợp đồng, giấy tờ có liên quan đến chuyển quyền
sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất mà không đảm bảo diện tích tối thiểu
và điều kiện tách thửa cụ thể theo Quy định này.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.