UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2017/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
26 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT – BNV ngày
31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày
17/8/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Quy định phân cấp tổ chức bộ
máy và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản
số 495/SNV-TCCB ngày 18/5/2017 và ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp (Văn bản số
221/STP-XDVBQPPL ngày 11/4/2017).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng.
Sở Nội vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà
nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
Sở Nội vụ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về
tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
3. Về tổ chức bộ
máy:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội
dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Thẩm định việc
thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật;
g) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên
chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến
thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực
hiện sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản
lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống
kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi
chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề
án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê
duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng,
quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức
chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn
kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất
lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp
theo quy định;
g) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện
công tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng,
thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa
giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành
chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp các đề
án, văn bản liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính
trong địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền
quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới
đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong
địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính
của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định
của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng,
Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức;
thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên
chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối
với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống
kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên
trách ở thôn, tổ, dân phố.
9. Về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này
gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố
trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ
theo quy định.
10. Về thực hiện chế
độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh
sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ
Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy
định;
b) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính
sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải
quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định.
11. Về cải cách
hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc
phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải
cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính,
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
c) Trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương
trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên
thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các
nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộcỦy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ
báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
theo quy định;
g) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh
vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ
chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với
hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công
nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình
chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình
chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản
lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép
thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong
tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động
trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình
hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công
tác quản lý đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động
trong huyện, xã theo quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước,
hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong
phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
bannhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính
sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác
văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ,
quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số
trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh,
quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy
định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh
mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy
tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc
thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công
tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm
vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục
cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục
tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác
định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu
lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của
pháp luật;
k) Cấp, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật;
l) Thực hiện các
hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác
tôn giáo:
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ,
công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các
tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về
tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trìnhỦy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm
công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức
tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề
cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác
thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội
đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã
hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen
thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân
rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện,
cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong
lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn
đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy
định;
d) Quản lý, lưu
trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng
theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo
phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh.
16. Về công tác
thanh niên:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực
hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định;
giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh
niên;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh
niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên,
công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh
niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế
độ, chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp
tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực
công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống
kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng khu dân
cư, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen
thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
22. Chỉ đạo và hướng
dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm
vi quản lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển
dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ
theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ
thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có
Giám đốc và 03 phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ; báo cáo trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức
cán bộ và tổ chức phi chính phủ;
b) Phòng Công chức,
viên chức;
c) Phòng Xây dựng
chính quyền và công tác thanh niên;
d) Phòng Cải cách
hành chính;
đ) Văn phòng Sở Nội
vụ;
e) Thanh tra Sở Nội
vụ.
3. Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua -
Khen thưởng:
b) Ban Tôn giáo:
c) Chi cục Văn
thư - Lưu trữ;
d) Đơn vị sự nghiệp
công lập: Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
4. Biên chế và số lượng người làm việc của
Sở Nội vụ.
a) Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở do
Giám đốc Sở quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm
việc thuộc Sở Nội vụ đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm.
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hàng năm Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng người
làm việc theo quy định của pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp.
Ban thi đua khen
thưởng, Ban Tôn giáo, Chi cục văn thư lưu trữ tiếp tục thực hiện các quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu
tổ chức cho đến khi Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các quyết định mới.
Sở Nội vụ được tiếp
tục duy trì số lượng Phó Giám đốc hiện nay để bảo đảm ổn định. Chỉ bổ sung thêm
Phó giám đốc sở Nội vụ khi số lượng cấp phó hiện có của Sở Nội vụ chưa đạt số
lượng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06/5/2017 và thay thế Quyết định số 1979/2008/QĐ-UBND ngày 16/7/2008 của UBND tỉnh
Phú Thọ về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Nội
vụ.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|