ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
04 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG
CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ TƯ PHÁP; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định điều
kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng, Phó trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG
CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ TƯ PHÁP; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:19/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng
7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định điều kiện,
tiêu chuẩn đối với Trưởng, Phó trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tư pháp (sau đây gọi chung là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở);
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi chung là Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Phòng Tư pháp cấp huyện).
2. Tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp cấp
huyện quy định tại Khoản 1 điều này để làm cơ sở thực hiện công tác đánh giá,
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức.
Điều 2. Tiêu
chuẩn chung.
1. Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, có tinh thần yêu nước sâu sắc,
tận tụy phục vụ Nhân dân, có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Có tinh thần trách nhiệm, ý thức
tổ chức kỷ luật cao, năng động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có
khả năng đoàn kết, quy tụ công chức, viên chức; có năng lực dự báo và định hướng
sự phát triển, tổng kết thực tiễn.
3. Gương mẫu về đạo đức, lối sống,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng. Trung thực, không cơ hội, được công chức, viên chức cơ
quan và Nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.
4. Có trình độ hiểu biết về lý luận
chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
có trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;
5. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân rõ
ràng và được cơ quan có thẩm quyền xác minh đầy đủ.
6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Tiêu
chuẩn đối với Trưởng phòng.
1. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Đối với Trưởng phòng thuộc Sở
Tư pháp phải nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng của tỉnh, trong nước và quốc tế. Đối với Trưởng phòng Phòng Tư pháp cấp
huyện phải nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng của huyện, thành phố nơi công tác; nắm được tình hình chính trị, kinh tế,
văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh và trong nước;
b) Nắm vững các quy định của pháp
luật liên quan đến lĩnh vực công tác.
c) Am hiểu sâu về chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách; có khả năng nghiên cứu khoa
học, soạn thảo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công phụ
trách;
d) Có năng lực tổ chức chỉ đạo, quản
lý, phối hợp triển khai công việc;
đ) Có khả năng xây dựng, thẩm định
các đề án, tổng kết thực tiễn, kinh nghiệm trong tổ chức triển khai hoạt động
nghiệp vụ các lĩnh vực được lãnh đạo Sở Tư pháp phân công (đối với Trưởng phòng
thuộc Sở) hoặc được lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công (đối với Trưởng
phòng Phòng Tư pháp).
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Chuyên môn: Có bằng Cử nhân luật
trở lên và đang ở ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên hoặc tương đương trở
lên;
b) Lý luận chính trị: Có bằng lý
luận chính trị từ Trung cấp trở lên;
c) Quản lý nhà nước: Có chứng chỉ
bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên;
d) Tin học: Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin.
đ) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại
ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
3. Đối với các chức danh Trưởng
phòng thuộc Sở Tư pháp, bao gồm: Chánh thanh tra; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản; Trưởng phòng Công chứng; Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính; Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước mà theo quy định của
pháp luật chuyên ngành phải có thêm các điều kiện, tiêu chuẩn khác thì ngoài việc
áp dụng các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này còn phải tuân
thủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó. Hoặc
quy định của pháp luật chuyên ngành không bắt buộc yêu cầu tiêu chuẩn về trình
độ chuyên môn là Cử nhân luật thì thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn của pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 4. Tiêu
chuẩn đối với Phó Trưởng phòng
1. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Đối với Phó Trưởng phòng thuộc
Sở Tư pháp phải nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh
quốc phòng của tỉnh, trong nước và quốc tế. Đối với Phó Trưởng phòng Phòng Tư
pháp cấp huyện phải nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an
ninh quốc phòng của huyện, thành phố nơi công tác; nắm được tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh;
b) Nắm vững các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác;
c) Am hiểu sâu về chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách; có khả năng nghiên cứu khoa
học, soạn thảo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công phụ
trách;
d) Có năng lực tổ chức chỉ đạo, quản
lý, phối hợp triển khai công việc;
đ) Có khả năng xây dựng, thẩm định
các đề án, tổng kết thực tiễn, kinh nghiệm trong tổ chức triển khai hoạt động
nghiệp vụ các lĩnh vực được lãnh đạo Sở Tư pháp và Trưởng phòng phân công (đối
với Phó Trưởng phòng thuộc Sở Tư pháp) hoặc được lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Trưởng phòng Phòng Tư pháp phân công (đối với Phó Trưởng phòng Phòng
Tư pháp).
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Chuyên môn: Có bằng Cử nhân luật
trở lên và đang ở ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên hoặc tương đương trở
lên;
b) Lý luận chính trị: Có bằng lý
luận chính trị từ Trung cấp trở lên;
c) Quản lý nhà nước: Có chứng chỉ
bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên;
d) Tin học: Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
đ) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại
ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
3. Đối với các chức danh Phó Trưởng
phòng thuộc Sở Tư pháp, bao gồm: Phó Chánh thanh tra; Phó Giám đốc Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản; Phó Trưởng phòng Công chứng; Phó Trưởng phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính; Phó Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước mà theo
quy định của pháp luật chuyên ngành phải có thêm các điều kiện, tiêu chuẩn khác
thì ngoài việc áp dụng các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này
còn phải tuân thủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật chuyên
ngành đó. Hoặc quy định của pháp luật chuyên ngành không bắt buộc yêu cầu tiêu
chuẩn về trình độ chuyên môn là Cử nhân luật thì thực hiện theo quy định về
tiêu chuẩn trình độ chuyên môn của pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 5. Điều
kiện bổ nhiệm Trưởng phòng.
1. Đối với Trưởng phòng thuộc Sở
Tư pháp.
Người được bổ nhiệm Trưởng phòng
thuộc Sở Tư pháp nhìn chung phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được quy hoạch vào vị trí bổ
nhiệm hoặc quy hoạch vào vị trí tương đương vị trí bổ nhiệm;
b) Có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 2, Điều 3 của Quy định này;
c) Về thời gian,
vị trí công tác: Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập
sự), hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 02 năm liên tục tính đến thời điểm
được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng và đã trải qua chức vụ Phó Trưởng phòng
thuộc Sở Tư pháp hoặc đang là Trưởng phòng Phòng Tư pháp cấp huyện, Trưởng
phòng và tương đương của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền điều động về Sở Tư pháp công tác theo quy định của pháp luật.
d) Về độ tuổi: Tuổi bổ nhiệm lần đầu
không quá 55 tuổi đối với nam hoặc không quá 50 tuổi đối với nữ.
đ) Về điều kiện khác: Không trong
thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan
có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích.
2. Đối với Trưởng phòng Phòng Tư
pháp cấp huyện
Người được bổ nhiệm Trưởng phòng
Phòng Tư pháp cấp huyện nhìn chung phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được quy hoạch vào vị trí bổ
nhiệm hoặc quy hoạch vào vị trí tương đương vị trí bổ nhiệm;
b) Có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 2, Điều 3 của Quy định này;
c) Về thời gian, vị trí công tác: Có thời gian công tác từ 05 năm trở
lên (không kể thời gian tập sự), hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 02 năm
liên tục tính đến thời điểm được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng và đang giữ
một trong các chức vụ sau: Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp; Bí thư, Phó Bí thư,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đã được cơ quan
có thẩm quyền xét chuyển từ cán bộ cấp xã lên thành công chức cấp huyện hoặc
đang là Trưởng các phòng, ban chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động về Phòng Tư pháp công tác theo
quy định của pháp luật.
d) Về độ tuổi:
Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi áp dụng cho cả nam và nữ. Riêng đối với
người đang là Trưởng các phòng, ban chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện được điều động và bổ nhiệm Trưởng phòng Phòng Tư pháp phải đủ ít nhất một
nhiệm kỳ 5 năm.
đ) Về điều kiện khác: Không trong
thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan
có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích.
Điều 6. Điều
kiện bổ nhiệm Phó Trưởng phòng.
1. Đối với Phó Trưởng phòng thuộc
Sở Tư pháp.
Người được bổ nhiệm Phó Trưởng
phòng thuộc Sở Tư pháp nhìn chung phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được quy hoạch vào vị trí bổ
nhiệm hoặc quy hoạch vào vị trí tương đương vị trí bổ nhiệm;
b) Có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 2, Điều 4 của Quy định này;
c) Về thời gian,
vị trí công tác: Có thời gian công tác từ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập
sự) và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 02 năm liên tục tính đến thời điểm
được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Trưởng phòng hoặc đang giữ một trong các chức vụ
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp cấp huyện, Phó Trưởng phòng và
tương đương của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều động về Sở Tư pháp công tác theo quy định của pháp luật.
d) Về độ tuổi: Tuổi
bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam hoặc không quá 50 tuổi đối với nữ.
đ) Về điều kiện khác: Không trong
thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan
có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích.
2. Đối với Phó
Trưởng phòng Phòng Tư pháp
Người được bổ nhiệm Phó Trưởng
phòng Phòng Tư pháp cấp huyện nhìn chung phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được quy hoạch vào vị trí bổ
nhiệm hoặc quy hoạch vào vị trí tương đương vị trí bổ nhiệm;
b) Có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 2, Điều 4 của Quy định này;
c) Về thời gian, vị trí công tác: Có thời gian công tác từ 03 năm trở
lên (không kể thời gian tập sự) và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 02 năm
liên tục tính đến thời điểm được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Trưởng phòng hoặc
đang giữ một trong các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
mà đã được xét chuyển từ cán bộ cấp xã lên thành công chức cấp huyện hoặc đang
là Phó Trưởng các phòng, ban chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cơ
quan nhà nước có thẩm quyền điều động về Phòng Tư pháp công tác theo quy định của
pháp luật.
d) Về độ tuổi: Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi áp dụng cho cả
nam và nữ. Riêng đối với người đang là Phó Trưởng các phòng, ban chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được điều động và bổ nhiệm Phó Trưởng
phòng Phòng Tư pháp phải đủ ít nhất một nhiệm kỳ 5 năm.
đ) Về điều kiện khác: Không trong
thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan
có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Những trường hợp đã bổ nhiệm
trước khi văn bản này có hiệu lực nhưng chưa đủ tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp
vụ; quản lý nhà nước; lý luận chính trị; tin học; ngoại ngữ thì cơ quan và cá
nhân phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian nhiệm kỳ bổ nhiệm để đạt
tiêu chuẩn quy định.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quy định này; trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
văn bản phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi Quy định này cho phù hợp.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.