ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2015/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 8 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị
định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông
tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay
là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định
số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị
định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông
tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản
lý đường đô thị;
Căn cứ Thông
tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Quyết
định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận về việc quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị
của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 540/TTr-SXD ngày 16 tháng 3 năm 2015 và Báo cáo
thẩm định văn bản số 415/BC-STP ngày 13 tháng 3 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
gồm 02 chương, 07 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 186/2008/QĐ-UBND ngày
11 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định phân
công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Công báo, Website Ninh Thuận;
- VPUB: TCD, NC, KTN, VX, TH;
- Lưu: VT, QHXD (LQĐ).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng: Quy định
này quy định về hoạt động xây dựng, phân công, phân cấp quản lý và khai thác sử
dụng đường đô thị nhằm mang lại sự thống nhất, đồng bộ trong xây dựng, quản lý
và khai thác hệ thống đường trong đô thị (từ đô thị loại 5 trở lên), qua đó
nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác, sử dụng đúng mục đích và nâng cao mỹ quan
đô thị.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân trong tỉnh và ngoài tỉnh khi tham gia các hoạt động xây dựng, quản lý
và khai thác sử dụng đường đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải tuân thủ
các quy định của Luật Xây dựng, Luật Giao thông đường bộ, Quy định này và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ.
1. Đường đô thị (hay đường phố):
là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị được giới hạn bởi chỉ giới đường
đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hè (hay vỉa hè, hè phố): là
bộ phận của đường đô thị phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố
trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.
3. Hành lang an toàn đường đô
thị là bề rộng tính từ chỉ giới xây dựng đến chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị dọc tuyến bao gồm các đường dây, đường ống và tuynen, hào kỹ thuật đặt dọc
các tuyến đường đô thị.
5. Lòng đường là bộ phận của đường
đô thị được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
6. Phần xe chạy là bộ phận của
đường đô thị phục vụ chủ yếu cho các phương tiện tham gia giao thông hoạt động.
Điều 3.
Nguyên tắc chung quản lý đường đô thị.
1. Đường đô thị là bộ phận của
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý và có phân cấp
quản lý.
2. Bảo đảm hè dành cho người đi
bộ, lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông cơ giới và thô
sơ.
3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử
dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền; đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự an
toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Điều 4. Các
hành vi bị cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô
thị.
1. Các hành vi bị cấm đối với
hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị theo quy định tại
khoản IV Phần I của Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn quản lý đô thị (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2008/TT-BXD).
2. Các hành vi vi phạm các quy
định tại Khoản 1 điều này sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển
nhà và công sở.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 5.
Công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng và bảo trì đường đô thị.
1. Công tác quy hoạch đường đô
thị tuân thủ quy định tại mục I Phần II của Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20
tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
2. Công tác thiết kế, xây dựng
đường đô thị tuân thủ quy định tại mục II Phần II của Thông tư 04/2008/TT-BXD
ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
3. Công tác bảo trì đường đô thị
tuân thủ quy định tại mục III Phần II của Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng
02 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
Điều 6.
Phân công, phân cấp và trách nhiệm quản lý đường đô thị.
1. Sở Xây dựng:
a) Đầu mối tổng hợp, hướng dẫn
lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển đường
đô thị;
b) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị;
c) Cấp giấy phép đối với tổ chức
khi tham gia các hoạt động: đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các công
trình ngầm; xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên đường đô thị; sử dụng tạm
thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông; xây dựng các cửa hàng, kiốt trên
hè phố;
d) Thực hiện công tác quản lý
Nhà nước đối với các tuyến đường đô thị (kể cả các đoạn tuyến quốc lộ đi qua đô
thị do Trung ương quản lý được ủy quyền cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý) trong
phạm vi đô thị và các tuyến đường thuộc phạm vi trung tâm hành chính các huyện;
đ) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các biện pháp để tăng cường trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô
thị;
e) Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động
của lực lượng Thanh tra xây dựng theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với
lực lượng Thanh tra Giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trong đô thị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính cùng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn cho công tác quản lý, bảo
trì đường bộ trong đô thị hàng năm theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận phê duyệt.
3. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường bộ tại các
đô thị trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận lập đề
án đặt tên, đổi tên đường phố để Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trình Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận tại kỳ họp thường kỳ hàng năm.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Thực hiện công tác quản lý
đường đô thị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận tại Quy định về phân loại, phân cấp quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường bộ trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
37/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
b) Định kỳ trước ngày 15/10
hàng năm lập kế hoạch nâng cấp, cải tạo, bảo trì và phát triển đường đô thị
trên địa bàn mình quản lý, gửi Sở Xây dựng để có cơ sở tổng hợp, lập kế hoạch
nâng cấp, cải tạo, bảo trì;
c) Cấp giấy phép đối với cá
nhân khi tham gia các hoạt động: đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các
công trình ngầm; xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên đường đô thị; sử dụng
tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông; xây dựng các cửa hàng, ki ốt
trên hè phố. Trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường, loại đường phố, khả năng
thông xe,…quy định rõ danh mục tuyến phố được phép đỗ xe (lòng đường làm nơi để
xe phải đảm bảo yêu cầu về chiều rộng theo quy định tại điểm a khoản 8 mục IV
phần II của Thông tư 04/2008/TT-BXD);
d) Chịu trách nhiệm quản lý
hành chính trong việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi
trường trên địa bàn, có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường bảo đảm an
toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị;
đ) Chỉ đạo các phòng, ban và Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm
tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng đường đô thị trên địa bàn theo phân cấp;
b) Quản lý và cấp phép sử dụng
tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang trên địa bàn mình quản lý (thời gian sử
dụng tạm thời không quá 48 giờ và phải bố trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng
tối thiểu của lối đi cho người đi bộ là 1,5m);
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý các
vi phạm về quản lý sử dụng đường đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định
của pháp luật;
d) Giám sát việc thực hiện giấy
phép đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng cửa hàng, lắp đặt mái che mưa, che nắng; tổ chức dỡ bỏ cửa hàng, mái che
mưa, che nắng không theo đúng quy định.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư,
nhà đầu tư
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục
về thỏa thuận và xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định này và quy định liên
quan khác của pháp luật.
b) Khi tổ chức thi công các
công trình nổi trên đường đô thị phải đảm bảo an toàn giao thông đô thị trong
khi thi công cũng như trong khai thác sử dụng; bảo đảm tĩnh không đứng và ngang
theo quy định đồng thời bảo đảm mỹ quan đô thị.
c) Khi phát hiện các hành vi
phá hoại hoặc gây ảnh hưởng đến hệ thống đường đô thị cần thông báo kịp thời
cho các cơ quan chức năng hoặc đơn vị quản lý trực tiếp để kịp thời giải quyết.
d) Khi tổ chức thi công các
công trình ngầm dưới đường đô thị phải đảm bảo an toàn cho công trình, cho công
trình liền kề, bảo đảm an toàn và sự hoạt động bình thường của giao thông đô thị;
bảo đảm vệ sinh, môi trường đô thị và chất lượng về việc hoàn trả lại nguyên trạng
ban đầu đoạn đường đã đào.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân và có liên quan phản
ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.