ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự đo - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2012/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
19 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ
ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ, ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP
ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp
nước sạch nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 754/TT-STNMT ngày 13/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
sử dụng đất đô thị, đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban,
ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, NN, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC
HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ, ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012
của Ủy ban nhẩn dân tỉnh Thái Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chế độ miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện trong lĩnh vực xã
hội hóa sử dụng đất đô thị, đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
2. Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo
dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao; môi trường.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập
các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, (sau
đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa)
Điều 3. Điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đáp
ứng đầy đủ các quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ
tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô,
tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Chương 2.
CHẾ ĐỘ MIỄN,
GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 4. Hình thức
giải phóng mặt bằng
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn
thành giải phóng mặt bằng đối với khu đất quy hoạch để xây dựng các công trình
xã hội hóa;
Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện
tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa được Ngân sách Nhà nước hoàn trả; thời
gian hoàn trả sau khi dự án, công trình xã hội hóa chính thức đi vào hoạt động.
Điều 5. Hình thức
sử dụng đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất đô thị, đất ở được lựa chọn một trong hai hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất;
2. Trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện xã
hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện
dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất) thì
được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất,
hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trong trường hợp này cơ sở thực hiện
xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án
đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư
trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh
vực xã hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để lựa
chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả.
Trình tự, thủ tục về đầu tư, đất đai,
xây dựng và thủ tục miễn, giảm về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Chế độ
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất đô thị, đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình được hưởng các chế độ miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
1. Đối với các dự án thuộc lĩnh vục y
tế, giáo dục, công trình cấp nước sạch nông thôn: Miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp;
2. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực
môi trường (trừ dự án cấp nước sạch nông thôn):
a) Quy định tại mục I phần A danh mục
ban hành kèm theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ:
Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
b) Quy định tại mục I phần B danh mục
ban hành kèm theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ:
Giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
3. Đối với các công trình thuộc lĩnh
vực còn lại:
a) Đầu tư tại địa bàn huyện Thái
Thụy, huyện Tiền Hải: Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
b) Đầu tư tại địa bàn các huyện còn
lại và các xã thuộc thành phố Thái Bình: Giảm 70% tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp;
c) Đầu tư tại địa bàn phường thuộc
thành phố Thái Bình: Giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
4. Trường hợp địa điểm thực hiện dự
án xã hội hóa thuộc địa giới hành chính của hai hoặc nhiều địa phương khác nhau
thì áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo địa phương có diện
tích đất lớn nhất;
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả thì bị thu hồi đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải hoàn trả ngân sách nhà nước toàn
bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm theo giá đất tại thời điểm
bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và những khoản cơ sở
thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo quy định;
Cơ sở thực hiện xã hội hóa không được
tự chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội hóa.
Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng thì phải
bảo đảm việc sử dụng sau chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
phục vụ hoạt động xã hội hóa; Cơ sở nhận chuyển nhượng được hưởng chế độ miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho thời gian còn lại của dự án đã được
chấp thuận hoặc giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Xử lý một
số trường hợp khi ban hành Quy định
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất đô thị, đất ở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã
hội hóa kể từ khi Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện
việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quy định này;
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất đô thị, đất ở được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hóa
trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn
hoặc giảm tiền thuê đất theo Quy định này được tính từ ngày Nghị định số
69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Điều 8. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát, lập quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu phát triển của các lĩnh vực khuyến
khích xã hội hóa;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai, môi trường đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa; xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật;
2. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội
hóa thủ tục hoàn ứng kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với
diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa; hoàn trả ngân sách Nhà nước các
khoản ưu đãi được hưởng đối với trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất không đúng mục đích, không hiệu quả;
3. Cục Thuế tỉnh:
a) Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội
hóa đăng ký thuế, kê khai thuế, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định và thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
thẩm quyền đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định;
b) Phối hợp với các Sở, ngành kiểm
tra, giám sát đối với cơ sở xã hội hóa trong thực hiện dự án và kiến nghị xử lý
vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật;
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Định hướng xã hội hóa trong quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm
căn cứ cho các ngành, các đơn vị triển khai nhiệm vụ chuyên môn;
b) Chủ trì thẩm định hồ sơ và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các cơ
sở thực hiện xã hội hóa thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh việc lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu khi có từ hai nhà đầu
tư cùng đăng ký một địa điểm để thực hiện dự án xã hội hóa;
5. Các Sở chuyên ngành (Giáo dục Đào
tạo; Lao động Thương binh và Xã hội; Y tế; Văn hóa Thể thao và Du lịch; Xây
dựng):
a) Căn cứ Nghị định 69/2008/NĐ-CP,
Quyết định 1466/QĐ-TTg và các quy định hiện hành ban hành hướng dẫn cụ thể về
tiêu chuẩn, điều kiện thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội hóa và thứ tự ưu
tiên trong danh mục xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý phù hợp với từng giai
đoạn và điều kiện thực tế của tỉnh;
b) Chịu trách nhiệm tổ chức hướng
dẫn, triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý; hướng
dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa đăng ký nội dung hoạt động, trình tự thủ tục
thực hiện; kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa thuộc lĩnh vực
quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình
hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Bộ chuyên ngành theo quy định, đồng thời gửi Sở Tài chính và Cục Thống kê
tỉnh;
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xử lý vi
phạm đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong quá trình hoạt động;
Điều 9. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xác định nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn để
xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển;
2. Công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trên
địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, môi trường;
2. Tổ chức triển khai dự án bảo đảm
đúng yêu cầu về tiến độ và đúng nội dung đã đăng ký; chấp hành đầy đủ các quy
định của Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện dự án; trường hợp thực
hiện chậm tiến độ hoặc không đầy đủ theo nội dung đã đăng ký thì tùy theo mức
độ vi phạm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, xử lý thu hồi đất hoặc chấm dứt
thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Các Giám đốc Sở; Thủ trưởng Ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; cơ sở thực hiện xã hội hóa và các tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.