Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu | 19/2011/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/08/2011 |
Ngày có hiệu lực | 28/08/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Nguyễn Văn Hùng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 18 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y; số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 quy định ngành nghề sản xuất kinh doanh có điều kiện; số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh thú y; số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 46/2005/QĐ-BNN ngày 27/5/2005 về việc ban hành danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y; danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thú y; số 47/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 về việc quy định số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi huyện và miễn kiểm dịch; số 87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 về việc ban hành Quy trình kiểm soát giết mổ động vật; số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 ban hành quy định về trình tự, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn: số 11/2009/TT-BNN ngày 04/3/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; số 60/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn và số 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 69/TTr-SNN-NN ngày 20/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ, MUA BÁN, VẬN CHUYỂN GIA SÚC, GIA
CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2011/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 2. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Gia súc: trâu, bò, dê, cừu, lợn, ngựa và một số loài gia súc khác sử dụng làm thực phẩm.
2. Gia cầm: Gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, chim câu, chim cút và một số loài chim khác sử dụng làm thực phẩm.
3. Sản phẩm gia súc, gia cầm: Bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc từ các loài gia súc, gia cầm được quy định tại khoản 1, 2 của điều này ở dạng tươi sống và sơ chế.
4. Đại gia súc gồm: Trâu, bò, lừa, la, ngựa.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 18 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y; số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 quy định ngành nghề sản xuất kinh doanh có điều kiện; số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh thú y; số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 46/2005/QĐ-BNN ngày 27/5/2005 về việc ban hành danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y; danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thú y; số 47/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 về việc quy định số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi huyện và miễn kiểm dịch; số 87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 về việc ban hành Quy trình kiểm soát giết mổ động vật; số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 ban hành quy định về trình tự, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn: số 11/2009/TT-BNN ngày 04/3/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; số 60/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn và số 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 69/TTr-SNN-NN ngày 20/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ, MUA BÁN, VẬN CHUYỂN GIA SÚC, GIA
CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2011/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 2. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Gia súc: trâu, bò, dê, cừu, lợn, ngựa và một số loài gia súc khác sử dụng làm thực phẩm.
2. Gia cầm: Gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, chim câu, chim cút và một số loài chim khác sử dụng làm thực phẩm.
3. Sản phẩm gia súc, gia cầm: Bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc từ các loài gia súc, gia cầm được quy định tại khoản 1, 2 của điều này ở dạng tươi sống và sơ chế.
4. Đại gia súc gồm: Trâu, bò, lừa, la, ngựa.
5. Tiểu gia súc gồm: Heo (lợn), dê, cừu, chó, mèo, thỏ.
6. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm: Là địa điểm cố định, được các cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm, phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
7. Tiêu chuẩn vệ sinh thú y cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm: Là những quy định về điều kiện vệ sinh mà những điều kiện đó phù hợp với yêu cầu, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, ngăn ngừa sự lan truyền bệnh từ động vật sang người, bảo vệ sức khỏe con người, không gây ô nhiễm môi trường.
8. Phương tiện vận chuyển: Bao gồm các phương tiện được dùng để chuyên chở gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm tươi sống và sơ chế.
9. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc: Là thực hiện các biện pháp cơ học, vật lý, hóa học để loại bỏ, diệt mầm bệnh có thể làm lây truyền bệnh cho động vật hoặc gây ô nhiễm cho sản phẩm động vật và môi trường.
Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm.
1. Vi phạm các quy định về giết mổ, buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm.
2. Vận chuyển gia súc, gia cầm mẫn cảm và sản phẩm của chúng từ vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp ra các vùng khác; vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, không có giấy kiểm dịch của cơ quan thú y, mang mầm bệnh chưa được xử lý; vận chuyển gia súc, gia cầm sống trên các phương tiện công cộng chuyên chở hành khách.
3. Trốn tránh việc kiểm dịch gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh Việt Nam.
4. Đánh tráo gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm đã được kiểm dịch bằng gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm chưa được kiểm dịch.
5. Kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm chưa qua kiểm dịch, chưa qua kiểm soát giết mổ, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; gia súc, gia cầm mắc bệnh, mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc gia súc, gia cầm chết bất thường chưa rõ nguyên nhân, sản phẩm của gia súc, gia cầm bị bệnh, bị ngộ độc, bị ôi, bơm, chích nước hoặc sử dụng các loại dịch lỏng, các chất tạo màu, tạo mùi, bảo quản gây hại cho người sử dụng.
6. Buôn bán gia súc, gia cầm, sản phẩm của gia súc, gia cầm không đúng nơi quy định.
7. Giết mổ gia súc, gia cầm thuộc diện cấm giết mổ theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
8. Sử dụng dấu kiểm soát giết mổ, tem kiểm tra vệ sinh thú y giả hoặc không đúng mã số của cơ sở giết mổ, sơ chế sản phẩm gia súc, gia cầm.
9. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luât.
ĐIỀU KIỆN GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 4. Điều kiện về môi trường
1. Đối với các Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc có công suất thiết kế từ 500 con/ngày trở lên; giết mổ gia cầm có công suất thiết kế từ 5.000 con/ngày trở lên phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Đối với các cơ sở giết mổ công suất thiết kế dưới 500 con gia súc/ngày hoặc dưới 5.000 con gia cầm/ngày phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 5. Điều kiện vệ sinh Thú y đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm:
1. Yêu cầu đối với cơ sở hạ tầng:
1.1. Địa điểm:
a) Theo quy hoạch của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Cách biệt với khu dân cư, xa các trang trại chăn nuôi và các nguồn gây ô nhiễm (bãi rác, nhà máy thải bụi và hóa chất độc hại, đường quốc lộ);
c) Được xây dựng ở nơi có nguồn cung cấp điện và nước ổn định;
d) Thuận tiện đường giao thông, cách xa sông suối là nguồn cung cấp nước sinh hoạt.
1.2. Thiết kế và bố trí:
a) Có tường rào bao quanh xây cao tối thiểu 2 m;
b) Đường nhập gia súc, gia cầm sống và xuất thịt phải riêng biệt, không vận chuyển gia súc, gia cầm sống đi qua khu sạch;
c) Có hố sát trùng hoặc phương tiện khử trùng xe và người ra vào khu giết mổ;
d) Có hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng phù hợp với công suất giết mổ;
e) Bố trí thành 2 khu vực riêng biệt gồm khu vực hành chính và khu vực sản xuất;
f) Tại khu vực sản xuất phải có phòng làm việc cho cán bộ thú y.
2. Yêu cầu đối với nơi nhập gia súc, gia cầm và chuồng nuôi nhốt gia súc, gia cầm trước khi giết mổ:
2.1. Yêu cầu đối với nơi nhập gia súc và chuồng nuôi nhốt gia súc trước khi giết mổ:
2.1.1. Nơi nhập gia súc phải có trang thiết bị đảm bảo việc chuyển động vật xuống an toàn tránh gây thương tích cho động vật;
2.1.2. Chuồng nuôi nhốt gia súc trước khi giết mổ:
a) Có mái che, nền được làm bằng các vật liệu chắc chắn, chống trơn trượt, dễ thoát nước, dễ vệ sinh tiêu độc, khử trùng, được chia thành các ô chuồng khác nhau;
b) Có diện tích để nuôi nhốt số lượng động vật gấp đôi công suất giết mổ bình quân/ngày của cơ sở giết mổ;
c) Có hệ thống cung cấp nước cho gia súc uống.
2.1.3. Có lối đi cho cán bộ thú y kiểm tra gia súc trước khi giết mổ;
2.1.4. Có các đường thu gom nước thải đổ thẳng vào nơi xử lý chất thải lỏng, các đường thoát thải này không được chảy qua khu vực giết mổ;
2.1.5. Có chuồng cách ly gia súc nghi bị mắc bệnh.
2.2. Yêu cầu đối với khu vực nhập gia cầm và nhốt gia cầm chờ giết mổ:
2.2.1. Nơi nhập gia cầm có trang thiết bị đảm bảo việc chuyển gia cầm xuống được an toàn;
2.2.2. Khu nuôi nhốt gia cầm chờ giết mổ phải phù hợp với quy mô giết mổ và đặc điểm của từng loại gia cầm:
a) Có mái che mưa, che nắng, thoáng mát, không bị dột hoặc mưa tạt;
b) Nền lát bằng vật liệu chắc chắn, chống trơn trượt, dễ thoát nước, dễ vệ sinh khử trùng và dốc về rãnh thoát nước thải;
2.2.3. Có lối đi cho cán bộ thú y kiểm tra gia cầm trước khi giết mổ;
2.2.4. Có hệ thống cung cấp nước để làm vệ sinh phương tiện vận chuyển gia cầm và khu vực nhốt gia cầm chờ giết mổ.
3. Yêu cầu đối với khu vực giết mổ gia súc, gia cầm:
3.1. Được thiết kế bảo đảm quá trình giết mổ theo nguyên tắc một chiều từ khu bẩn đến khu sạch. Khu bẩn và khu sạch phải cách biệt nhau, giữa hai khu phải có hố hoặc máng sát trùng.
3.2. Mái, hoặc trần:
a) Đối với khu vực giết mổ gia súc: được làm bằng vật liệu bền, khoảng cách từ sàn đến trần hoặc mái nhà tối thiểu là 3,6m tại nơi tháo tiết, 4,8m tại nơi đun nước nóng và làm lông, 3m tại nơi pha lóc thịt. Cơ sở có dây chuyền giết mổ treo, khoảng cách từ thiết bị treo đến trần hoặc mái ít nhất là 1m. Tuyệt đối không được giết mổ gia súc, gia cầm trực tiếp trên mặt nền;
b) Đối với khu vực giết mổ gia cầm:
Mái hoặc trần phải kín, không bị dột, được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, dễ vệ sinh khử trùng.
3.3. Tường phía trong khu giết mổ: được làm bằng vật liệu chắc chắn, bền, chịu nhiệt, nhẵn, chống ẩm mốc, dễ vệ sinh và khử trùng. Phía trên tường có kính chắn bụi, lưới ngăn chim và côn trùng xâm nhập. Chân tường, nơi tiếp giáp giữa mặt sàn và góc cột được xây tròn hay ốp nghiêng.
3.4. Được bố trí đầy đủ hệ thống bồn rửa tay cho công nhân, bồn rửa và khử trùng dụng cụ giết mổ, bảo hộ lao động tại những vị trí thuận tiện cho việc làm sạch và khử trùng.
3.5. Sàn khu vực giết mổ:
a) Được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, chống trơn trượt, dễ vệ sinh và khử trùng.
b) Thiết kế dốc về phía hệ thống thu gom chất thải, bảo đảm thoát nước tốt và không đọng nước trên sàn.
3.6. Giết mổ treo:
a) Đối với gia súc: Có giá treo hay giá đỡ đảm bảo thân thịt cao hơn mặt sàn ít nhất 0,3m. Nếu lấy phủ tạng trên bệ mổ, bệ phải cao hơn sàn ít nhất 0,4m;
b) Đối với gia cầm: chiều cao từ sàn đến trần phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm của thịt. Dây chuyền giết mổ treo phải thấp hơn trần ít nhất 1m;
Nếu giết mổ thủ công, phải có bàn hoặc bệ lấy phủ tạng. Chiều cao của bàn, bệ lấy phủ tạng ít nhất 0,9m và được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, dễ vệ sinh và khử trùng.
3.7. Có hệ thống hút hơi nước ngưng tụ hoạt động tốt.
3.8. Nơi làm sạch:
3.8.1. Đối với gia súc: nơi làm sạch lòng trắng, dạ dày phải tách biệt với nơi để lòng đỏ và thịt để tránh làm vấy nhiễm chéo.
3.8.2. Đối với gia cầm: nơi làm sạch và khám thân thịt gia cầm phải đảm bảo:
a) Thoáng mát, hợp vệ sinh, có lưới chống côn trùng và động vật gây hại;
b) Có dụng cụ chứa thân thịt chưa sạch lông, dính dị vật, bị trầy xước hoặc không đủ tiêu chuẩn chờ xử lý;
3.9. Nơi kiểm tra thân thịt lần cuối:
3.9.1. Đối với gia súc: được bố trí cuối dây chuyền giết mổ treo hoặc sau vị trí rửa lần cuối để kiểm tra thân thịt, đóng dấu kiểm soát giết mổ trước khi đưa thịt ra khỏi cơ sở.
3.9.2. Đối với gia cầm:
a) Có bàn để kiểm tra thân thịt hoặc bố trí nơi khám thân thịt tại cuối dây chuyền giết mổ treo;
b) Nếu giết mổ thủ công, phải có bàn hoặc bệ để xếp thân thịt gia cầm chờ kiểm soát của Thú y.
3.10. Yêu cầu về làm lạnh và bảo quản lạnh thịt tại cơ sở (nếu có):
a) Thịt tươi: sau khi làm nguội, đóng gói và bảo quản ở nhiệt độ 0-5oC.
b) Thịt đông lạnh: sau khi làm nguội, cấp đông ở nhiệt độ-40oC đến -50oC, bảo quản ở nhiệt độ-18oC đến -20oC.
4. Yêu cầu đối với hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải
4.1. Hệ thống thoát nước thải :
a) Có hệ thống cống thoát nước thải tại tất cả các khu vực bốc dỡ, khu chờ giết mổ và khu giết mổ;
b) Cống thoát nước thải có nắp đậy, có đường kính phù hợp để có thể thoát tất cả các chất thải trong quá trình giết mổ, làm vệ sinh nhà xưởng, xe vận chuyển;
c) Hệ thống thoát nước được lắp đặt để nước có thể chảy từ khu sạch đến khu bẩn, đảm bảo không có nước đọng trên sàn;
d) Nước thải từ khu vệ sinh công nhân được dẫn trực tiếp ra hệ thống nước thải chung bên ngoài, tách biệt với hệ thống thoát nước thải khu giết mổ;
e) Có lưới chắn rác và bể tách mỡ vụn, phủ tạng trước khi đổ vào hệ thống xử lý nước thải;
f) Nước thải của cơ sở sau khi xử lý phải đạt QCVN 24:2009/BTNMT đối với một số chỉ tiêu sau: BOD, COD, Coliforms, pH, NH3, H2S, TN, TP, TSS theo Phụ lục số 3 của Thông tư số 60/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn:
a) Có nơi xử lý gia súc, gia cầm chết, phủ tạng hoặc các phần của thân thịt có nghi ngờ mang mầm bệnh truyền nhiễm;
b) Trong trường hợp không có nơi xử lý chất thải rắn thì cơ sở phải ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép hành nghề thu gom chất thải;
c) Các thùng đựng phế phụ phẩm phải có nắp đậy và được phân biệt theo chức năng sử dụng (màu sắc, ký hiệu), để không làm vấy nhiễm chéo;
d) Phân, rác thải hữu cơ phải được xử lý;
e) Thường xuyên thu gom, dọn sạch chất thải rắn sau mỗi ca giết mổ.
5. Yêu cầu đối với thiết bị chiếu sáng và thông khí:
5.1. Thiết bị chiếu sáng và cường độ ánh sáng:
a) Cường độ ánh sáng trắng phải đạt tối thiểu tại nơi giết mổ và pha lóc thịt là 300Lux, nơi lấy nội tạng, nơi khám thịt của cán bộ thú y và kiểm tra lần cuối là 500Lux, nơi đóng gói và đông lạnh là 200Lux;
b) Bóng đèn phải có lưới hoặc chụp bảo vệ.
5.2. Thông khí:
a) Hệ thống thông khí phải được thiết kế đảm bảo không khí lưu thông từ khu sạch sang khu bẩn;
b) Cửa thông gió của cơ sở phải có lưới bảo vệ chống côn trùng và động vật gây hại.
6. Yêu cầu đối với nước sử dụng trong cơ sở giết mổ:
6.1. Nước và nước nóng trong cơ sở giết mổ:
a) Nước và nước nóng cung cấp cho hoạt động giết mổ và vệ sinh phải đầy đủ;
b) Phải có quy định về giám sát chất lượng nước và bảo trì hệ thống cung cấp nước dùng cho hoạt động giết mổ. Hồ sơ phải lưu tại cơ sở;
c) Nước dùng cho hoạt động giết mổ phải đạt QCVN 01:2009/BYT.
6.2. Nước đá và bảo quản nước đá trong cơ sở giết mổ gia cầm:
a) Chỉ sử dụng nước đá có nguồn gốc rõ ràng, có hợp đồng cung cấp nước đá giữa cơ sở giết mổ và cơ sở sản xuất nước đá;
b) Nước sử dụng làm nước đá trong cơ sở giết mổ phải đạt QCVN 01: 2009/BYT.
c) Nước và nước đá phải được phân tích về các chỉ tiêu vi sinh và lý hóa phải được thực hiện 6 tháng một lần;
d) Việc vận chuyển, bảo quản nước đá phải đảm bảo không bị vấy nhiễm từ bên ngoài.
7. Yêu cầu đối với tiện nghi vệ sinh cho công nhân:
7.1. Có đủ phòng vệ sinh, phòng thay quần áo cho công nhân;
7.2. Nhà vệ sinh được trang bị đầy đủ dụng cụ vệ sinh cá nhân, trong tình trạng hoạt động tốt, thông thoáng, sạch sẽ và cách biệt hoàn toàn với khu vực giết mổ, không được mở cửa trực tiếp vào khu giết mổ;
7.3. Có nơi bảo quản quần áo và đồ dùng cá nhân cách biệt với khu vực giết mổ.
8. Yêu cầu đối với trang thiết bị và bảo dưỡng:
8.1. Trang thiết bị:
a) Trang thiết bị sử dụng cho giết mổ được làm bằng vật liệu bền, không rỉ, không bị ăn mòn, không độc;
b) Dụng cụ và đồ dùng được sử dụng riêng rẽ cho mỗi khu vực;
c) Dao và dụng cụ cắt thịt được vệ sinh trước và sau khi sử dụng,và được bảo quản đúng chỗ qui định;
d) Có đủ bồn rửa và xà phòng để công nhân rửa tay và dụng cụ ở các khu vực khác nhau.
8.2. Bảo dưỡng:
a) Có chương trình bảo dưỡng định kỳ các thiết bị để đảm bảo không làm thịt bị ô nhiễm chéo. Hồ sơ bảo dưỡng được lưu giữ đầy đủ;
b) Việc bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, máy móc chỉ được tiến hành sau ca giết mổ, khi thịt đã được chuyển đi hết.
9. Yêu cầu đối với hệ thống kho:
9.1. Kho bảo quản:
a) Nơi bảo quản, dự trữ dụng cụ giết mổ phải riêng biệt với nơi để hóa chất; chống ẩm mốc, mưa dột và sự phá hoại của động vật gây hại;
b) Bao bì và vật liệu bao gói được bảo quản riêng, sạch sẽ.
9.2. Kho lạnh, công-ten-nơ lạnh (nếu có): Có nhiệt kế và bộ phận điều chỉnh nhiệt độ gắn trực tiếp hoặc điều khiển từ xa cho mỗi thiết bị lạnh.
10. Yêu cầu đối với làm sạch và khử trùng:
10.1. Có quy trình vệ sinh và khử trùng bao gồm: danh sách thiết bị, máy móc, các bước và tần suất làm sạch và khử trùng; loại hóa chất, nồng độ hóa chất được sử dụng;
10.2. Phải duy trì thường xuyên quy trình vệ sinh và khử trùng trong cơ sở;
10.3. Kiểm tra lại vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ trước khi bắt đầu mỗi ca giết mổ. Chỉ khi nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ đạt yêu cầu vệ sinh thì mới được bắt đầu giết mổ. Tiêu chuẩn vệ sinh dụng cụ thiết bị theo Phụ lục số 2 của Thông tư số 60/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
10.4. Định kỳ kiểm tra vệ sinh đối với dụng cụ giết mổ. Kết quả kiểm tra và các hành động khắc phục được lưu vào hồ sơ của cơ sở.
11. Yêu cầu đối việc kiểm soát côn trùng và động vật gây hại:
11.1. Có quy trình và biện pháp hữu hiệu và hợp lý chống côn trùng và động vật gây hại trong cơ sở;
11.2. Chỉ sử dụng bẫy hoặc các hóa chất cho phép theo quy định hiện hành để chống côn trùng và động vật gây hại trong cơ sở;
11.3. Không được nuôi chim, chó, mèo và bất kỳ động vật nào khác trong khu vực giết mổ.
Điều 6. Yêu cầu đối với vệ sinh công nhân:
1. Yêu cầu về sức khỏe:
a) Người trực tiếp giết mổ gia súc, gia cầm được khám sức khỏe trước khi tuyển dụng và định kỳ 6 tháng một lần theo quy định của Bộ Y tế;
b) Những người đang mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da theo danh mục quy định của Bộ Y tế không được tham gia trực tiếp vào quá trình giết mổ.
2. Vệ sinh cá nhân trong cơ sở giết mổ:
a) Người giết mổ phải mang bảo hộ lao động. Bảo hộ lao động phải được làm sạch trước và sau mỗi ca giết mổ;
b) Những người có vết thương hở phải băng bó bằng vật liệu chống thấm;
c) Duy trì vệ sinh cá nhân: sử dụng bảo hộ đúng cách, không mang trang sức khi làm việc;
d) Không được ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực giết mổ;
đ) Không được mang thực phẩm vào khu vực giết mổ;
e) Rửa tay bằng xà phòng trước khi giết mổ, sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc những vật liệu bị ô nhiễm.
Điều 7. Yêu cầu đối với khách tham quan:
Tất cả khách tham quan phải mang đầy đủ bảo hộ và tuân thủ các hướng dẫn vệ sinh và khử trùng của cơ sở.
Điều 8. Yêu cầu đối với chủ cơ sở giết mổ:
1. Phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Xây dựng cơ sở giết mổ đảm bảo yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
3. Chấp hành sự kiểm tra và thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và cơ quan chuyên môn.
4. Chấp hành xử lý kỹ thuật đối với gia súc, gia cầm mắc bệnh và sản phẩm gia súc, gia cầm kém chất lượng theo yêu cầu của cơ quan thú y.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
6. Điều hành hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm theo đúng nội dung được nêu trong quy định này và chấp hành sự hướng dẫn của nhân viên thú y được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ tại cơ sở.
7. Chỉ cho phép những cá nhân đủ điều kiện theo quy định Điều 7 của bản quy định này vào làm việc trong khu vực giết mổ.
8. Chịu trách nhiệm về hoạt động của các cá nhân làm việc tại cơ sở giết mổ.
9. Lập sổ nhật ký theo dõi hoạt động của cơ sở theo biểu mẫu của cơ quan thú y và phải ghi chép đầy đủ các thông tin mỗi ngày theo hướng dẫn.
10. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến đóng thuế, nộp phí, lệ phí đối với hoạt động giết mổ tại cơ sở, phí kiểm tra vệ sinh thú y định kỳ và các loại phí phát sinh khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
11. Trực tiếp quản lý, điều hành đội ngũ công nhân giết mổ thực hiện đúng quy trình giết mổ theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
12. Chấp hành các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Yêu cầu về vận chuyển:
1. Vận chuyển gia súc, gia cầm sống đến cơ sở giết mổ:
a) Vận chuyển gia súc, gia cầm đến cơ sở giết mổ phải có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ hoặc giấy chứng nhận tiêm phòng theo quy định;
b) Phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm làm bằng vật liệu bền, dễ làm sạch và khử trùng, sàn phương tiện kín, đảm bảo không bị rơi phân, chất thải trên đường vận chuyển;
c) Sau khi vận chuyển, phương tiện phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
2. Vận chuyển thịt và phủ tạng đến nơi tiêu thụ:
a) Thịt và phủ tạng trước khi đưa ra khỏi cơ sở giết mổ phải có dấu kiểm soát giết mổ hoặc tem vệ sinh thú y;
b) Thùng xe vận chuyển thịt được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, dễ làm vệ sinh khử trùng và có cửa đóng kín;
c) Không dùng xe chở gia súc, gia cầm sống, phân, hóa chất hoặc chất thải để chuyên chở thịt;
d) Thùng xe chứa thịt phải được làm sạch và khử trùng trước khi xếp thịt lên xe;
e) Thùng xe phải đóng kín trong suốt quá trình vận chuyển;
g) Phương pháp xếp dỡ thịt đảm bảo hạn chế tối đa sự ô nhiễm.
Điều 10. Yêu cầu đối với gia súc, gia cầm được đưa vào giết mổ:
1. Gia súc, gia cầm được nhập vào phải có hồ sơ hợp lệ.
2. Gia súc, gia cầm phải được nghỉ ngơi đảm bảo thời gian theo quy định (tối thiểu 6 giờ) trước khi giết mổ.
3. Gia súc, gia cầm khỏe mạnh, không có triệu chứng bệnh hoặc không nghi nhiễm bệnh; nếu phát hiện gia súc bệnh, nghi mắc bệnh phải tiến hành cách ly ngay và xử lý theo đúng quy định của từng bệnh.
4. Việc lấy phủ tạng phải được kiểm soát để hạn chế tối đa ô nhiễm vào thân thịt.
5. Ít nhất 15 ngày kể từ ngày tiêm phòng vắc xin lần sau cùng.
6. Đảm bảo đủ thời gian ngưng sử dụng thuốc (điều trị, phòng bệnh…) theo hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi giết mổ.
7. Lợn được tắm trước khi giết mổ, kỹ thuật chích điện và thời gian lấy huyết phải được thực hiện như sau:
a) Phải chích sốc điện gia súc trước khi giết mổ; thời gian chích sốc không quá 15 giây; tránh chích điện tại vùng mặt, bộ phận sinh dục và vùng hậu môn;
b) Thời gian lấy huyết không quá 2 phút.
8. Cơ sở phải định kỳ tập huấn quy trình giết mổ và các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm cho từng nhóm công nhân.
Điều 11. Yêu cầu về quy trình giết mổ và kiểm soát giết mổ:
Việc giết mổ, lấy phủ tạng và kiểm soát giết mổ phải được thực hiện theo đúng quy trình quy định tại Điều 19 của Thông tư số 60/2010/TT-BNNPTNT và Điều 18 của Thông tư số 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 12. Yêu cầu về quản lý kỹ thuật trong giết mổ:
1. Cơ sở phải bố trí một người chịu trách nhiệm về vệ sinh thú y bảo đảm an toàn thực phẩm trong hoạt động giết mổ.
2. Nhân viên kỹ thuật phải chịu trách nhiệm kiểm soát việc thực hiện quy trình giết mổ và điều kiện vệ sinh thú y trong cơ sở.
ĐIỀU KIỆN MUA BÁN, VẬN CHUYỂN GIA SÚC, GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 13. Quy định số lượng gia súc, gia cầm và khối lượng sản phẩm gia súc, gia cầm phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi huyện, thành phố: Số lượng gia súc, gia cầm và khối lượng sản phẩm gia súc, gia cầm phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi huyện, thành phố thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 14. Điều kiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm:
1. Điều kiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm xuất, nhập tỉnh Kon Tum:
a) Phải có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ, xác nhận bằng thủ tục phúc kiểm tại các trạm Kiểm dịch Động vật đầu mối giao thông theo đúng quy định;
b) Trong trường hợp cơ quan chức năng có hướng dẫn, quy định cụ thể về tuyến đường vận chuyển thì phải thực hiện việc vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm theo đúng tuyến đường;
c) Đối với gia súc, gia cầm dùng để giết thịt: chỉ được vận chuyển trực tiếp đến các cơ sở giết mổ tập trung. Khi đến cơ sở giết mổ phải thông báo cho trạm Thú y địa phương hoặc cán bộ làm kiểm soát giết mổ tại cơ sở giết mổ biết để kiểm tra, tháo niêm phong trước khi nhập vào cơ sở giết mổ;
d) Đối với gia súc, gia cầm dùng để chăn nuôi, làm giống: khi đến cơ sở chăn nuôi phải thông báo cho trạm Thú y địa phương, biết để kiểm tra, tháo niêm phong, theo dõi và hướng dẫn các biện pháp cách ly, nhập đàn phòng dịch bệnh.
2. Điều kiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm ra khỏi huyện, thành phố vận chuyển trong tỉnh:
a) Phải có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển của trạm thú y nơi xuất phát;
b) Đối với gia súc, gia cầm dùng để giết thịt: Chỉ được chuyển trực tiếp đến các cơ sở giết mổ động vật tập trung trên địa bàn tỉnh. Chủ cơ sở phải báo ngay cho nhân viên thú y được phân công phụ trách kiểm soát giết mổ biết để kiểm tra;
c) Đối với gia súc, gia cầm dùng để chăn nuôi, làm giống: khi đến cơ sở chăn nuôi phải thông báo cho thú y cấp xã để được kiểm tra, theo dõi và hướng dẫn các biện pháp cách ly, nhập đàn.
3. Trách nhiệm của chủ gia súc, gia cầm; sản phẩm gia súc, gia cầm và chủ phương tiện vận chuyển:
a) Chấp hành nghiêm túc các quy định về kiểm dịch vận chuyển của cơ quan thú y, thực hiện nộp đầy đủ phí và lệ phí theo quy định;
b) Phải chịu trách nhiệm về hàng hóa vận chuyển (gồm: nguồn gốc, chất lượng, số lượng, khối lượng, chủng loại);
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển chuyên dùng để vận chuyển gia súc, gia cầm; sản phẩm gia súc, gia cầm.
Điều 15. Điều kiện kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm:
1. Đối với người trực tiếp kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;
b) Có giấy chứng nhận đã tham gia lớp tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm;
c) Có giấy chứng nhận khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần của cơ quan Y tế cấp huyện trở lên;
d) Không mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da;
đ Có trang phục bảo hộ cá nhân: tạp dề, mũ, găng tay, khẩu trang phù hợp.
2. Điều kiện về địa điểm kinh doanh:
a) Có địa điểm kinh doanh cố định và được cấp có thẩm quyền cho phép;
b) Phải đảm bảo vệ sinh, cách xa bãi chứa chất thải, nhà vệ sinh, bệnh viện, cơ sở sản xuất thải nhiều khói bụi và các nguồn gây ô nhiễm khác làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm;
c) Các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong chợ phải có khu riêng tách biệt với các mặt hàng hóa khác để tránh gây ô nhiễm;
d) Không được bày bán trên vỉa hè, dọc đường lộ, các vị trí sai qui định.
3. Điều kiện về quầy, sạp, dung cụ:
a) Mặt quầy, sạp bằng phẳng, không có khe hở, phải làm bằng vật liệu không gỉ, không thấm nước, dễ làm vệ sinh và cách mặt đất tối thiểu 0,8m;
b) Dụng cụ phục vụ kinh doanh phải bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm;
c) Vật dụng dùng để bao gói phải hợp vệ sinh và không gây độc hại;
d) Nơi mua bán và các vật dụng phải được giữ sạch sẽ và vệ sinh cọ rửa mỗi ngày.
4. Điều kiện về sản phẩm gia súc, gia cầm kinh doanh:
a) Sản phẩm gia súc, gia cầm kinh doanh phải có nguồn gốc rõ ràng, có dấu kiểm soát giết mổ hoặc tem vệ sinh thú y;
b) Nghiêm cấm kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm kém chất lượng, chứa hóa chất, phẩm màu không được phép sử dụng; bị bơm nước hoặc chích các loại dịch lỏng gây hại cho người sử dụng và có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm nhiễm bệnh, chết…
Điều 16. Điều kiện kinh doanh gia súc, gia cầm sống:
1. Đối với người kinh doanh: Phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Quy định này.
2. Đối với địa điểm kinh doanh:
a) Có địa điểm kinh doanh cố định, cách xa khu dân cư, các công trình công cộng và được cấp có thẩm quyền cho phép. Không được kinh doanh động vật sống tại địa điểm nằm trong khu vực nội thành, nội thị;
b) Tại các chợ ở khu vực nông thôn: địa điểm kinh doanh phải bố trí khu vực riêng, cách biệt với các loại hàng hóa khác;
c) Nghiêm cấm mua bán gia súc, gia cầm sống: tại các chợ; trên các vỉa hè, lề đường, trước cổng chợ;
d) Địa điểm kinh doanh gia súc, gia cầm sống phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng mỗi ngày ngay sau khi kết thúc.
3. Đối với gia súc, gia cầm sống:
a) Có nguồn gốc rõ ràng, không có xuất xứ từ vùng dịch; phải có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ theo quy định (đối với gia súc, gia cầm nhập tỉnh, nhập huyện), giấy chứng nhận nguồn gốc, tình trạng sức khỏe và điều kiện vệ sinh thú y của Ban thú y xã (đối với gia súc, gia cầm có nguồn gốc trong phạm vi huyện, thành phố);
b) Nghiêm cấm mua bán gia súc, gia cầm mắc bệnh;
c) Trong thời gian kinh doanh nếu phát hiện gia súc, gia cầm chết hoặc có dấu hiệu bệnh phải báo ngay cho thú y xã, trạm Thú y hoặc Chi cục Thú y kiểm tra, hướng dẫn xử lý.
Điều 17. Điều kiện cơ sở chế biến, đóng gói sản phẩm gia súc, gia cầm:
1. Đối với người tham gia sản xuất: Phải đảm bảo theo quy định tại: khoản 1, Điều 16 của bản Quy định này.
2. Đối với địa điểm cơ sở:
a) Có địa điểm cố định, phù hợp với quy hoạch của địa phương và được cấp có thẩm quyền cho phép;
b) Phải đảm bảo vệ sinh, cách xa bãi chứa chất thải, nhà vệ sinh, bệnh viện, cơ sở sản xuất thải nhiều khói bụi và các nguồn gây ô nhiễm khác làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
3. Điều kiện cơ sở vật chất:
a) Nhà xưởng phải chống được bụi và sự xâm nhập của các loài động vật gây hại, thuận tiện cho việc vệ sinh tiêu độc, khử trùng;
b) Phải có kho bảo quản sản phẩm gia súc, gia cầm;
c) Trang thiết bị, dụng cụ dùng trong sơ chế phải làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dễ làm vệ sinh;
d) Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải phù hợp với công suất của cơ sở;
đ) Nước sử dụng trong sơ chế phải là nguồn nước sạch, đảm bảo các chỉ tiêu về vi sinh, sinh lý, sinh hóa và không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gia súc, gia cầm sau chế biến.
4. Điều kiện về sản phẩm gia súc, gia cầm để chế biến, đóng gói:
Phải đảm bảo theo quy định tại khoản 4, Điều 16 Quy định này.
Điều 18. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm
1. Những tiêu chuẩn chung:
1.1. Khoang chứa gia súc, gia cầm; sản phẩm gia súc, gia cầm:
a) Được thiết kế, chế tạo chắc chắn, an toàn phù hợp với việc vận chuyển gia súc, gia cầm và có khả năng chịu được trọng tải của gia súc, gia cầm hoặc sản phẩm gia súc, gia cầm sau giết mổ;
b) Kết cấu thuận tiện cho việc bốc dỡ, kiểm tra, xử lý, thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng trong quá trình vận chuyển;
c) Sàn được làm từ vật liệu chắc chắn, chống thấm, chống sự ăn mòn của các chất thải, chất tẩy rửa, không ảnh hưởng đến sức khỏe gia súc, gia cầm, chất lượng sản phẩm gia súc, gia cầm, dễ dàng vệ sinh, cọ rửa;
d) Sàn phải được làm kín, bề mặt sàn không trơn trượt, dễ thoát nước hoặc sàn có thể được thiết kế có rãnh thoát nước; có thể sử dụng sàn 2 đáy hoặc hầm chứa để thu hồi chất thải nhằm không gây ảnh hưởng môi trường trong quá trình vận chuyển;
đ) Khoang chứa gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm phải tách biệt với khoang người điều khiển, được thiết kế đảm bảo đủ diện tích, chiều cao để gia súc, gia cầm có thể đứng ở vị trí tự nhiên trong quá trình vận chuyển;
e) Chiều cao của thành xe đảm bảo gia súc, gia cầm không thoát ra ngoài trong thời gian vận chuyển;
Trường hợp gia súc, gia cầm được vận chuyển bằng công ten nơ thì phải được đánh dấu bằng biểu tượng chỉ sự có mặt của gia súc, gia cầm sống và ký hiệu chỉ chiều đứng của gia súc, gia cầm.
1.2. Che chắn (mui, bạt), thông khí:
a) Mui, bạt được sử dụng để hạn chế những ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt đối với gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm;
b) Mui, bạt được làm từ vật liệu không thấm nước;
c) Chiều cao của mui, bạt phải đảm bảo cho gia súc, gia cầm đứng ở vị trí tự nhiên, tránh va chạm;
d) Đảm bảo sự thông khí đầy đủ tới toàn bộ khu vực nhốt giữ gia súc, gia cầm trong quá trình vận chuyển;
đ) Đối với phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm kín, hệ thống thông khí có thể điều chỉnh tùy theo điều kiện thời tiết bên ngoài;
e) Đối với phương tiện vận chuyển sản phẩm gia súc, gia cầm phải có hệ thống thông khí phù hợp với từng đối tượng sản phẩm và có thể điều chỉnh tùy theo điều kiện thời tiết bên ngoài.
1.3. Dụng cụ, thiết bị sử dụng trong quá trình vận chuyển gia súc, gia cầm; sản phẩm gia súc, gia cầm:
a) Dụng cụ nhốt gia súc, gia cầm (lồng, hộp, cũi):
- Đảm bảo chắc chắn, bảo vệ được gia súc, gia cầm trong quá trình vận chuyển;
- Không có những cạnh sắc nhọn để tránh gây thương tích cho gia súc, gia cầm trong quá trình vận chuyển;
- Đảm bảo cung cấp đủ không gian để gia súc, gia cầm có thể đứng, nằm ở vị trí tự nhiên, có độ thông thoáng thích hợp và dễ dàng cho việc kiểm tra, thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng.
b) Dụng cụ, bao bì chứa đựng sản phẩm gia súc, gia cầm tươi sống, sơ chế:
- Bền, chắc đủ để bảo vệ và không gây hư hỏng sản phẩm, không thấm ướt, không bị ăn mòn, dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng;
- Đảm bảo vệ sinh, luôn sạch sẽ, được làm từ các vật liệu chống thấm, chống ăn mòn, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và người tiêu dùng.
c) Trang thiết bị, dụng cụ khác:
- Trường hợp hành trình vận chuyển gia súc, gia cầm qua ngày phải được trang bị dụng cụ khám, chữa bệnh và thuốc thú y;
- Dụng cụ để chứa đựng thức ăn, nước uống trong quá trình vận chuyển phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y và được cọ rửa, vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lần sử dụng;
- Có thiết bị chiếu sáng cầm tay để có thể kiểm tra, chăm sóc gia súc, gia cầm vào ban đêm;
- Các chất độn lót phải sạch sẽ, khô ráo, được khử trùng tiêu độc trước khi vận chuyển. Trong quá trình vận chuyển, nếu cần thay chất độn lót thì các chất độn lót cũ phải được thu gom và xử lý đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y tại địa điểm thích hợp với sự giám sát của cơ quan thú y địa phương;
- Đối với thiết bị treo sản phẩm gia súc, gia cầm:
+ Nếu treo hàng trên trần của phương tiện vận chuyển thì kết cấu của hệ thống treo hàng phải chịu được gấp 2 lần trọng lượng làm việc lớn nhất theo đơn vị đo chiều dài.
+ Vật liệu sử dụng làm hệ thống treo hàng phải bền, chống thấm, chống ăn mòn và không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+ Hàng hóa được xếp theo chiều dọc của phương tiện để thuận tiện cho việc kiểm tra, sản phẩm động vật được treo trên phương tiện không được tiếp xúc với nhau; sản phẩm cách thành phương tiện ít nhất là 20cm và khoảng cách từ sàn đến sản phẩm được treo ít nhất là 30cm.
1.4. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng:
a) Phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng và trang thiết bị khác phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng trước và sau khi vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm;
b) Đối với phương tiện vận chuyển sản phẩm gia súc, gia cầm sử dụng làm thực phẩm: việc tiêu độc, khử trùng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và người tiêu dùng;
c) Tùy theo đối tượng vận chuyển, khoảng thời gian giữa hai lần vận chuyển phải có đủ thời gian để thực hiện việc vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo quy định;
d) Sau khi vận chuyển, toàn bộ chất thải phải được thu gom và xử lý đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.
2. Phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm:
2.1. Phương tiện vận chuyển đại gia súc:
a) Chiều cao của thành xe tối thiểu tương đương với chiều cao của gia súc.
Trường hợp hành trình vận chuyển gia súc kéo dài trên 24 giờ, khoang chứa gia súc phải có lối đi để cung cấp thức ăn, nước uống cho gia súc;
b) Khung, gióng được để cố định và bảo vệ gia súc: chiều cao của gióng tính từ sàn tương đương với chiều cao của vai gia súc; khung, gióng được thiết kế thành những ô nhỏ có thể chứa đựng được từ 5-10 gia súc tùy theo loại phương tiện vận chuyển.
c) Cũi nhốt gia súc: được cố định chắc chắn với phương tiện trong quá trình vận chuyển. Sau khi vận chuyển, cũi phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng hoặc tiêu hủy.
2.2. Phương tiện vận chuyển tiểu gia súc, gia cầm:
a) Phương tiện vận chuyển được thiết kế thành nhiều tầng thì các tầng trên phải chắc chắn có khả năng chịu được gấp 2 lần trọng lượng thiết kế. Sàn của tầng trên phải kín đảm bảo các chất thải không bị thoát xuống gây nhiễm bẩn cho động vật ở tầng dưới. Trường hợp cần thiết có thể thiết kế các rãnh thoát nước riêng và có biện pháp thu hồi nước thải;
b) Gia súc non, gia cầm cần được nhốt giữ trong các lồng, hộp để bảo vệ chúng trong quá trình vận chuyển. Các lồng, hộp phải được xếp đặt sao cho có khoảng cách cần thiết để đảm bảo thông khí tại mọi vị trí trên phương tiện vận chuyển.
3. Phương tiện vận chuyển sản phẩm gia súc, gia cầm:
3.1. Phương tiện vận chuyển sản phẩm gia súc, gia cầm tươi sống, sơ chế sử dụng làm thực phẩm:
a) Khoang chứa hàng phải kín để ngăn ngừa sự tác động của môi trường đến chất lượng sản phẩm. Khoang chứa hàng được làm từ vật liệu chống thấm, chống sự ăn mòn, an toàn về mặt kỹ thuật bảo quản để đảm bảo chất lượng của sản phẩm động vật không bị ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển;
b) Mặt trong của vật dụng chứa đựng sản phẩm gia súc, gia cầm phải được làm bằng vật liệu không rỉ sét, nhẵn, chống thấm, chống ăn mòn, không độc, không mùi, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng;
c) Đối với phương tiện vận chuyển đẳng nhiệt: Được thiết kế, chế tạo đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Hệ thống làm lạnh đáp ứng các yêu cầu về nhiệt độ bảo quản đối với từng loại sản phẩm. Có hệ thống thông khí thích hợp ngăn ngừa sự ngưng đọng hơi nước. Trường hợp khoang chứa hàng có hệ thống thoát nước thì thiết bị thoát nước phải có bộ phận đóng kín được điều khiển từ bên ngoài.
3.2. Phương tiện vận chuyển sản phẩm gia súc, gia cầm không sử dụng làm thực phẩm:
Phải có sàn kín, đảm bảo không để rơi vãi sản phẩm ra môi trường bên ngoài trong quá trình vận chuyển, dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng.
3.3. Phương tiện vận chuyển chất lỏng (dầu mỡ gia súc, gia cầm, bơ, sữa):
a) Thùng chứa phải được thiết kế, chế tạo để có thể chịu được áp lực của chất lỏng trong quá trình vận chuyển;
b) Thùng chứa và các thiết bị như ống dẫn, ống nối, van, thiết bị làm nóng (để chống đông) được làm từ các vật liệu chống thấm, chống ăn mòn, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Điều 19. Chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y:
1. Cơ sở: giết mổ gia súc, gia cầm; kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; cơ sở sơ chế, bảo quản sản phẩm gia súc, gia cầm phải được cơ quan thú y kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y 2 năm một lần.
2. Trình tự, quy trình kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở: giết mổ gia súc, gia cầm; kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; sơ chế, bảo quản sản phẩm gia súc, gia cầm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Cơ sở: giết mổ gia súc, gia cầm; kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; sơ chế, bảo quản sản phẩm gia súc, gia cầm phải tự kiểm tra và chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chỉ đạo Chi cục Thú y:
- Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện nội dung Quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện;
- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện kiểm tra, thẩm định và cấp các Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y theo đúng quy định;
c) Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng Chi cục Thú y và các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn việc thực hiện điều kiện môi trường đối với hoạt động của cơ sở giết mổ tập trung gia súc, gia cầm;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm các quy định trong lĩnh vực môi trường;
c) Tổ chức thẩm định về điều kiện môi trường đối với trường hợp phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác định cam kết bảo vệ môi trương có tính chất và quy mô tương ứng .
3. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo tổ chức khám và cấp giấy chứng nhận sức khoẻ cho các cá nhân hành nghề theo đúng quy định;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan: tổ chức tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm; biện pháp bảo hộ lao động tại cơ sở cho các cơ sở giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị trường;
c) Chỉ đạo tổ chức quản lý và phối hợp kiểm tra việc mua bán sản phẩm gia súc, gia cầm theo quy định của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân về các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và lây nhiễm trên người.
4. Sở Công thương:
Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Sở Giao thông - Vận tải:
Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm và các sản phẩm của chúng lưu thông xuất, nhập tỉnh.
6. Công an tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông-Vận tải và cơ quan thú y kiểm tra các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y; kiểm soát giết mổ, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định các dự án quy hoạch cơ sở giết mổ, buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Kon Tum; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Phối hợp xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền và kịp thời phát hiện, đưa tin biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời kịp thời phản ánh các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc có hành vi vi phạm trong công tác quản lý, kinh doanh các hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm; vận chuyển, mua bán, gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện các qui định quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các chủ cơ sở giết mổ, người buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm phải đăng ký kinh doanh, kinh doanh đúng nội dung đăng ký và chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà nước và của tỉnh về công tác kiểm tra, kiểm soát giết mổ, vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm.
3. Phối hợp với các ngành chức năng chuyên môn tổ chức quy hoạch, công bố quy hoạch địa điểm giết mổ, tổ chức hướng dẫn hoạt động giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung.
4. Thực hiện cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, mua bán gia súc gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm theo quy định.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn hướng dẫn việc thực hiện điều kiện môi trường đối với các điểm mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm thuộc địa bàn quản lý.
6. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc gia cầm trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
LỘ TRÌNH, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các cơ sở giết mổ:
a) Đối với các cơ sở giết mổ được xây dựng sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành phải đảm bảo các yêu cầu từ Điều 4 đến Điều 12 của Quyết định này;
b) Đối với các cơ sở giết mổ đã được xây dựng trước khi ban hành Quyết định này và phù hợp với Quy hoạch phải thực hiện nâng cấp, sửa chữa để đảm bảo các yêu cầu theo quy định chung;
c) Đối với các địa bàn xa trung tâm thành phố, thị trấn trên 10 km nếu có nhu cầu kinh doanh giết mổ, UBND xã bố trí, quy hoạch và xây dựng theo hướng dẫn của cơ quan thú y, song phải đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh; phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về Thú y và các pháp luật có liên quan khác;
d) Từ ngày 31 tháng 12 năm 2012, các cơ sở giết mổ không đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định này phải chấm dứt hoạt động, mọi vi phạm đều phải xử lý theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
2. Đối với các cơ sở kinh doanh, phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm sản phẩm gia súc, gia cầm:
a) Các chủ cơ sở, phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phải chủ động kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp hoặc trang bị phương tiện vận chuyển mới phù hợp với các nội dung được quy định tại quyết định này;
b) Từ ngày 31/12/2012 trở đi các cơ sở kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; phương tiện dùng vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm không đảm bảo các điều kiện nêu trên phải chấm dứt hoạt động, mọi vi phạm đều phải xử lý theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thanh tra các sở, ngành: Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông-Vận tải; các lực lượng Công an, Quản lý thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo qui định của pháp luật.
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tổng hợp đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.