ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
189/2004/QĐ-UB
|
Quảng
Ngãi, ngày 17 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP
ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
246/2004/TTLT-UBND-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc
tỉnh tại Công văn số 113/DT-MN ngày 20 tháng 7 năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 642/SNV ngày 10 tháng 8 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/1999/QĐ-UB ngày 05 tháng 01 năm
1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c),
- TT TU, TT HĐND tỉnh,
- CT, PCT(TM) UBND tỉnh,
- Như điều 2,
- VPUB: PVP(TH),CV:TC,TH,MN,
- Lưu VT.
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC
TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 189 /2004/QĐ-UB ngày
17 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. CHỨC NĂNG:
1. Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc
và các chủ trương, chính sách đối với đồng bào các dân tộc miền núi trên địa
bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác
dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
2. Ban Dân tộc tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
II. NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN:
Ban Dân tộc tỉnh có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các
quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các
chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm, các dự án quan trọng thuộc
lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng
cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp
về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc,
kinh tế-xã hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề khác về
dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
6. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng
nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh;
7. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách
ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó
khăn đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc giao.
8. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính
sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ
gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa
phương;
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh;
10. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các Tộc người trên địa bàn tỉnh
và thực hiện trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các
dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan Nhà nước của tỉnh giải quyết các
nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp
luật;
12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân
tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân
tộc trong tỉnh;
13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển
hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa
phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm
hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, cũng cố
quốc phòng, an ninh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình
tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn tỉnh;
14. Có kế hoạch và phối hợp với
các ngành chức năng làm tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc ít người tại chỗ trong tổng số
biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đối với những huyện
có đồng bào dân tộc ít người;
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện
chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
18. Thực hiện công tác thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các bộ, công chức
thuộc thẩm quyền;
20. Quản lý tài chính, tài sản của
cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH:
1. Lãnh đạo Ban:
- Ban Dân tộc tỉnh làm việc theo
chế độ Thủ trưởng, có Trưởng ban và từ 01 đến 02 Phó Trưởng ban giúp việc cho
Trưởng ban.
- Trưởng ban chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc
tỉnh.
- Phó Trưởng ban là người giúp việc
cho Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân
công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công
tác được giao; được ủy quyền khi Trưởng ban đi vắng.
Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng
ban do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Ủy ban Dân tộc quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ,
công chức.
Việc khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo đúng quy định
của Đảng và của Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn-nghiệp
vụ:
- Văn phòng Ban.
- Thanh tra Ban.
- Phòng Chính sách dân tộc.
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh căn cứ quyết
định này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Ban, đồng thời bố trí cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ
cấu ngạch công chức theo quy định nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Về biên chế của Ban: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành
chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt
IV. MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC:
1. Đối với các Sở, Ban, Ngành:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nếu nội dung công việc
có liên quan đến Sở, Ban, Ngành khác thì Ban chủ động liên lạc phối hợp với Sở,
Ban, Ngành có liên quan để giải quyết các vấn đề có tính liên ngành, nhằm đảm bảo
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban. Nếu các Sở, Ban, Ngành
không thống nhất được thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện
miền núi và các huyện đồng bằng có xã miền núi, có dân tộc ít người sinh sống,
thì Ban có trách nhiệm tổ chức phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước theo đúng quy định trên các lĩnh vực.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Trong qúa trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh, Trưởng ban Dân tộc tỉnh tập hợp, trao đổi thống nhất với
các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.