THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1873/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2020.
1. Phạm vi quy
hoạch
Phạm vi lập quy hoạch xây dựng khu
xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm
ranh giới hành chính của 4 tỉnh, thành phố: thành phố Cần Thơ, các tỉnh: An
Giang, Kiên Giang và Cà Mau với tổng diện tích tự nhiên là 16.617 km2.
2. Đối tượng quy
hoạch
Địa điểm xây dựng khu xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế.
3. Quan điểm quy
hoạch
- Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất
thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long phải phù hợp với
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch
chuyên ngành khác có liên quan của vùng, tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất
thải rắn vùng liên tỉnh để xử lý chất thải rắn nguy hại.
- Quy hoạch xây dựng các khu xử lý
chất thải rắn tập trung trong tỉnh để xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp
và y tế thông thường.
- Sử dụng công nghệ xử lý chất thải
rắn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, ưu tiên áp dụng công nghệ
tái chế, tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế chôn lấp nhằm xử lý triệt để ô nhiễm
môi trường và tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý các hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn.
4. Mục tiêu quy hoạch
- Xác định vị trí quy mô các khu xử
lý chất thải rắn cấp vùng liên tỉnh, vùng tỉnh phù hợp, đảm bảo đến năm 2015 có
90% và đến năm 2020 có 100% chất thải rắn phát sinh tại các đô thị, khu công
nghiệp thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long được thu gom
và xử lý.
- Xã hội hóa công tác quản lý chất
thải rắn. Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư các công trình xử lý và quản
lý chất thải rắn.
- Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững trong vùng và
cả nước.
5. Nội dung quy hoạch
a) Dự báo khối lượng chất thải rắn
phát sinh
Đến năm 2015: tổng khối lượng chất
thải rắn phát sinh khoảng 4.600 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt:
4.260 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 300 tấn/ngày và chất thải rắn y tế:
40 tấn/ngày.
Đến năm 2020: tổng khối lượng chất
thải rắn phát sinh khoảng 7.550 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt:
6.500 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 1000 tấn/ngày và chất thải rắn y tế:
50 tấn/ngày.
Dự
báo tổng lượng chất thải rắn các loại tại các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm vùng
đồng bằng sông Cửu Long:
TT
|
Tên
tỉnh/thành phố
|
Lượng
chất thải rắn dự báo (tấn/ngày)
|
2015
|
2020
|
1
|
An Giang
|
1.400
|
2.100
|
2
|
Kiên Giang
|
1.100
|
2.150
|
3
|
Cần Thơ
|
1.100
|
1.900
|
4
|
Cà Mau
|
1.000
|
1.400
|
Tổng
|
4.600
|
7.550
|
b) Công nghệ xử lý chất thải rắn
- Công nghệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt:
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương để áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp:
+ Chôn lấp hợp vệ sinh: áp dụng đối
với các loại rác hỗn hợp có thành phần độc hại không đáng kể, khu vực có diện
tích đất lớn;
+ Chế biến phân compost: áp dụng đối
với khu vực có diện tích chôn lấp nhỏ và lượng chất thải rắn hữu cơ lớn;
+ Tái chế: áp dụng đối với các loại
rác còn giá trị sử dụng sau khi được xử lý về mặt kỹ thuật;
+ Đốt: áp dụng đối với loại rác có
độ ẩm thấp, dễ cháy và độc hại.
- Công nghệ xử lý chất thải rắn
công nghiệp và y tế:
Để xử lý triệt để chất thải rắn
công nghiệp và y tế, đặc biệt là chất thải nguy hại, cần xử lý tập trung kết hợp
nhiều quy trình công nghệ khác nhau:
- Các công nghệ phụ trợ xử lý chất
thải rắn công nghiệp nguy hại bao gồm: phân loại và xử lý cơ học, xử lý hóa -
lý.
- Công nghệ khử khuẩn xử lý chất thải
rắn y tế bị nhiễm khuẩn.
- Đốt: xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại và một số chất thải rắn công nghiệp nguy hại (dạng hữu cơ).
- Chôn lấp hợp vệ sinh: chất thải rắn
công nghiệp và y tế thông thường; chất thải rắn công nghiệp nguy hại khác và
tro đốt chất thải rắn y tế nguy hại sau khi cố định và hóa rắn.
c) Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
tập trung cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
- Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
vùng liên tỉnh
Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long xác định
01 khu xử lý chất thải rắn nguy hại quy mô khoảng 20 ha, đặt kế bên khu xử lý
chất thải rắn của tỉnh Cà Mau.
- Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
vùng tỉnh
Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long xác định
05 khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh như sau:
TT
|
Tên
tỉnh/ thành phố
|
Địa
điểm
|
Quy
mô
|
Đối
tượng và phạm vi phục vụ
|
1
|
An Giang
|
Khu xử lý chất thải rắn huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang
|
Khoảng
50 ha
|
- Xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Long Xuyên và một phần huyện
Thoại Sơn, Châu Thành
|
2
|
Kiên Giang
|
Khu xử lý chất thải rắn huyện Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang
|
Khoảng
50 ha
|
- Xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Rạch Giá, huyện Hòn Đất và các
khu vực lân cận
|
3
|
Thành phố Cần Thơ
|
Khu xử lý chất thải rắn quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ
|
Khoảng
47 ha
|
- Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Cần Thơ
|
4
|
Thành phố Cần Thơ
|
Khu chất thải rắn tại khu vực huyện
Thới Lai, thành phố Cần Thơ
|
Khoảng
120 ha
|
- Xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Cần Thơ sau năm 2020
|
5
|
Cà Mau
|
Khu xử lý chất thải rắn đặt tại
khu vực phía Bắc cách thành phố Cà Mau khoảng 20 - 30 km.
|
Khoảng
100 ha
|
- Xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Cà Mau, huyện U Minh và các
khu công nghiệp lân cận từ năm 2025 trở đi
|
6. Phân kỳ đầu tư
a) Giai đoạn 2010 - 2015:
- Rà soát, xây dựng lộ trình đóng cửa
các bãi rác hiện hữu không đảm bảo về mặt môi trường theo quy trình.
- Rà soát lại các dự án có liên
quan đến lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn theo định hướng
chung của vùng.
- Rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới
Quy hoạch quản lý chất thải rắn tại các tỉnh trong vùng phù hợp với quy hoạch
này.
- Lập dự án thu gom, phân loại chất
thải rắn tại nguồn (tập trung tại các đô thị cấp tỉnh) đồng thời thực hiện
chương trình vận động cộng đồng cùng tham gia.
- Chuẩn bị quỹ đất, triển khai lập
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh và liên tỉnh.
b) Giai đoạn 2015 - 2020:
- Nhân rộng và triển khai các dự án
thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn (tập trung tại các đô thị cấp tỉnh)
song song chương trình vận động cộng đồng cùng tham gia.
- Lựa chọn công nghệ, trang thiết bị
phù hợp từng điều kiện đặc thù của địa phương.
- Đầu tư xây dựng các khu xử lý chất
thải rắn cấp tỉnh, và liên tỉnh trong vùng.
7. Nguồn vốn đầu
tư:
Nguồn vốn để đầu tư xây dựng khu xử
lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ bao gồm:
- Vốn ngân sách.
- Vốn ODA, vốn tài trợ nước ngoài.
- Vốn tín dụng đầu tư.
- Vốn từ các nhà đầu tư trong,
ngoài nước.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
8. Đánh giá môi
trường chiến lược:
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và
đề phòng sự cố môi trường, các dự án sẽ thực hiện:
a) Các biện pháp trong giai đoạn
xây dựng
- Các biện pháp xử lý ô nhiễm môi
trường không khí, tiếng ồn đối với các phương tiện vận chuyển, thi công cơ giới
trên công trường và dọc tuyến đường vận chuyển.
- Các biện pháp thu gom, xử lý nước
thải sinh hoạt trên công trường.
- Các biện pháp thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên công trường.
- Các biện pháp phòng chống tai nạn,
sự cố trong quá trình xây dựng.
- Các biện pháp phòng chống ảnh hưởng
của dự án đến nguồn nước ngầm khu vực.
- Các biện pháp hỗ trợ khác.
b) Các biện pháp trong giai đoạn hoạt
động
- Biện pháp thu gom và xử lý khí thải
từ các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt: đốt bỏ hoặc phát điện tùy theo quy
mô chôn lấp.
- Các biện pháp thu gom, xử lý nước
thải từ bãi chôn lấp: thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho các bãi chôn lấp;
các nhà máy tái sinh, tái chế.
- Các biện pháp xử lý bụi, khí thải
từ khu vực thu gom, phân loại, tái chế chất thải rắn.
- Các biện pháp xử lý chất thải rắn
phát sinh tại các khu liên hợp, các khu vực phân loại, tái chế.
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
đến nguồn nước mặt, nước ngầm; thu gom nước mưa, nước thải.
- Các biện pháp phòng ngừa sự cố
môi trường.
- Các biện pháp hỗ trợ khác.
c) Chương trình quản lý và giám sát
môi trường
- Chương trình quan trắc chất lượng
môi trường không khí.
- Chương trình quan trắc chất lượng
môi trường nước mặt, nước ngầm.
- Chương trình quan trắc chất lượng
môi trường đất.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng
- Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng
khu xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hướng dẫn các địa phương rà soát,
điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch quản lý chất thải rắn, quy hoạch
xây dựng khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch xây dựng
khu xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đã
được phê duyệt.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Huy động, tìm kiếm các nguồn vốn đầu
tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh, vùng tỉnh Vùng kinh tế
trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3. Bộ Tài chính
Hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ về
tài chính đối với việc xã hội hóa hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đánh
giá việc đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường theo quy định đối với các khu xử lý
chất thải rắn đã được đầu tư xây dựng.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Nghiệm thu, đánh giá, giám sát
các công nghệ xử lý chất thải rắn trong nước và nước ngoài được sử dụng ở Việt
Nam và Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu
Long:
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch xây dựng, quy hoạch quản lý chất thải rắn, quy hoạch xây dựng khu xử
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất
thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đã được phê duyệt.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tại
địa phương.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện
hành.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về quản lý tổng hợp chất thải rắn và bảo
vệ môi trường trên địa bàn.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, các Bộ có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc
Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ;
- Thành ủy, Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, An Giang, Kiên
Giang, Cà Mau;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, ĐP, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|