Quyết định 185/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và bảo vệ trạm thủy văn, trạm đo mưa chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 185/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/07/2008
Ngày có hiệu lực 04/08/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Trần Xuân Hòa
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 185/2008/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 25 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC TRẠM THỦY VĂN, TRẠM ĐO MƯA CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;

Theo đề nghị của Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 08/TTr-PCLB ngày 30 tháng 6 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác và bảo vệ các trạm thủy văn, trạm đo mưa chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 6 Chương và 20 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Xuân Hoà

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC TRẠM THỦY VĂN, TRẠM ĐO MƯA CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 185/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Xây dựng và bảo vệ công trình thủy văn, trạm đo mưa.

Công trình thủy văn, trạm đo mưa là cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng để quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng thủy văn, đo mưa, các yếu tố về môi trường nước, bao gồm: trạm thủy văn, trạm đo mưa, tư liệu thủy văn, các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng, nhà phục vụ trực tiếp hoạt động thủy văn, đo mưa, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác để phục vụ cho công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và phát triển bền vững tình hình kinh tế - xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về công trình thủy văn, đo mưa; các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy văn, đo mưa phục vụ cho các nhu cầu chuyên ngành.

Điều 3. Giải thích từ ngữ.

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trạm thủy văn, trạm đo mưa là công trình để trực tiếp quan trắc các yếu tố thủy văn, đo mưa, các yếu tố môi trường nước trên mặt đất, dưới nước, trên sông, biển.

2. Trạm thủy văn, trạm đo mưa chuyên dùng là trạm do các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân (gọi chung là chủ công trình) đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành (thủy lợi, giao thông, xây dựng, phòng, chống thiên tai, ...)

3. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu thủy văn thu được từ các công trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

[...]