ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
185/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 23 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH
1079/2005/QĐ-UBND VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 19/TT-SXD ngày 16 tháng
01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
1079/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3, khoản 10 Điều 3 như sau:
a. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như
sau:
“3. Tổ chức thẩm định, thẩm tra
các dự án đầu tư thuộc tỉnh quản lý.
- Thẩm định dự toán chi phí dự
án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành (trừ
các quy hoạch của các Sở xây dựng chuyên ngành) theo phân cấp của UBND tỉnh và
của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Giúp UBND tỉnh tổ chức lấy ý
kiến Bộ quản lý ngành các dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để xem xét bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi UBND tỉnh thông qua
chủ trương cho phép lập dự án đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc quyền quyết định
của UBND tỉnh.
- Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư thuộc quyền quyết định của UBND tỉnh sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng sau khi đã có Báo cáo thẩm định thiết kế
cơ sở của các Bộ, Sở xây dựng chuyên ngành hoặc Báo cáo thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công của Chủ đầu tư đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật.
- Trình UBND tỉnh quyết định đầu
tư các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước nhóm A, B.”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như
sau:
“10. Thời hạn thẩm định các dự
án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (sau khi đã có Báo cáo thẩm định thiết
kế cơ sở của các Bộ, Sở xây dựng chuyên ngành hoặc Báo cáo thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công của Chủ đầu tư):
a. Các dự án đầu tư thuộc nhóm A
không quá 30 ngày làm việc.
b. Các dự án đầu tư thuộc nhóm B
không quá 15 ngày làm việc.
c. Các dự án đầu tư thuộc nhóm C
không quá 10 ngày làm việc.”
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 4 như sau:
a. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như
sau:
“2. Thẩm định dự toán chi phí dự
án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, các dự án quy hoạch khác theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định dự toán chuẩn bị đầu
tư, thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật
liệu xây dựng nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (ngoại trừ các
dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty
nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây
dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Xây dựng trực tiếp cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng cấp
đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản lý chất lượng công
trình xây dựng; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công
trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh phân cấp, hướng
dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho UBND các huyện, thị cấp giấy phép xây dựng. Chịu trách
nhiệm kiểm tra theo dõi thi công và lưu trữ hồ sơ xin phép xây dựng theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
- Lập phương án tổ chức cấp phép
xây dựng, phân loại và phân định khu vực các vị trí công trình cấp phép xây dựng
để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Thường xuyên báo cáo UBND tỉnh tình hình cấp
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.”
c. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như
sau:
“ 6. Thời hạn thẩm định thiết kế
cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a. Các dự án đầu tư thuộc nhóm B
không quá 15 ngày làm việc.
b. Các dự án đầu tư thuộc nhóm C
không quá 10 ngày làm việc.”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 5 như sau:
a. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như
sau:
“2. Thẩm định dự toán chi
phí của dự án quy hoạch phát triển ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
thuộc địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh và của Chính phủ trình UBND tỉnh
phê duyệt.
- Thẩm định dự toán chuẩn bị đầu
tư, thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều, các
công trình khác chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương khơng phn biệt nguồn vốn
(ngoại trừ các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các tập đoàn kinh tế
và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; cc dự n cĩ
cơng trình xy dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh).”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Thời hạn thẩm định thiết kế
cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a. Các dự án đầu tư thuộc nhóm B
không quá15 ngày làm việc.
b. Các dự án đầu tư thuộc nhóm C
không quá 10 ngày làm việc.”
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 6 như sau:
a. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như
sau:
“2. Thẩm định dự toán chi phí của
dự án quy hoạch phát triển ngành Giao thông Vận tải thuộc địa phương theo phân
cấp của UBND tỉnh và của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định dự toán chuẩn bị đầu
tư, thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, các công
trình khác chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương khơng phn biệt nguồn vốn (ngoại
trừ các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng
công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công
trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh).”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Thời hạn thẩm định thiết kế
cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a. Các dự án đầu tư thuộc nhóm B
không quá 15 ngày làm việc.
b. Các dự án đầu tư thuộc nhóm C
không quá 10 ngày làm việc”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 7 như sau:
a. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như
sau:
“2. Thẩm định dự toán chi phí của
dự án quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp thuộc địa phương theo phân cấp của
UBND tỉnh và của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định dự toán chuẩn bị đầu
tư, thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà
máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hĩa chất, vật liệu nổ cơng nghiệp,
chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành nhóm B, C tại
địa phương không phân biệt nguồn vốn (ngoại trừ các dự án do ácc Bộ có chuyên
ngành xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc
chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua
nhiều tỉnh).”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Thời hạn thẩm định thiết kế
cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a. Các dự án đầu tư thuộc nhóm B
không quá 15 ngày làm việc.
b. Các dự án đầu tư thuộc nhóm C
không quá 10 ngày làm việc.”
6. Sửa đổi
Điều 9 như sau:
“Điều 9. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Thẩm định phương án kinh tế kỹ
thuật đo đạc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho công tác đền bù giải
phóng mặt bằng.
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đối với các dự án có yêu cầu đánh giá tác động môi trường.”
7. Bổ sung
thêm Điều 9A như sau:
“Điều 9A. Sở Bưu chính Viễn
thơng
1. Tham mưu và giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư vốn xây dựng các công trình xây dựng
chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Tổ chức lập, thẩm
tra, trình duyệt và quản lý việc thực hiện các dự án quy hoạch phát triển ngành
Bưu chính Viễn thông ở địa phương theo sự phân cấp của UBND tỉnh và của Chính
phủ.
2. Thẩm định dự toán chi phí của
dự án quy hoạch phát triển ngành Bưu chính Viễn thông thuộc địa phương theo
phân cấp của UBND tỉnh và của Chính phủ, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định dự toán chuẩn bị đầu
tư, thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin nhóm B, C tại địa phương, không phân biệt nguồn
vốn đầu tư xây dựng công trình (ngoại trừ các dự án do các Bộ có chuyên ngành
xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên
ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh).
3. Quản lý ngành tại địa phương
về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành tại địa phương.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của chủ đầu tư, tổ
chức tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây dựng đối với các công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc dự án đầu tư nhóm B, C do tỉnh quản lý. Trực tiếp tổ chức kiểm
tra chất lượng công trình khi cần thiết.
- Kiến nghị xử lý các vi phạm về
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành; phối hợp Sở Xây dựng để giải quyết
sự cố công trình xây dựng chuyên ngành do tỉnh quản lý.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng về
tình hình chất lượng xây dựng chuyên ngành gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10/6
và 10/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Thời hạn thẩm định thiết kế
cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a. Các dự án đầu tư thuộc
nhóm B không quá 15 ngày làm việc.
b. Các dự án đầu tư thuộc
nhóm C không quá 10 ngày làm việc.”
8. Bổ sung
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Giám sát các tổ chức tín dụng,
các tổ chức tài chính thực hiện các nhiệm vụ sau:
-....
- Thẩm định phương án tài chính
và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có
thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án có nhu cầu vay vốn tín dụng.”
9. Sửa lại
tên Điều 13 như sau:
“Điều 13. Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tây Ninh”
10. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 8 Điều 14 như sau:
a. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như
sau:
“2. Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp
Chủ tịch UBND huyện được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của
địa phương có tổng mức vốn đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng, sau khi thông qua Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
Trước khi quyết định đầu tư các
dự án phải được thẩm định của cơ quan chuyên môn có chức năng thẩm định.
Đối với các dự án chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do UBND huyện quyết định đầu tư trình tự thực hiện
theo cơ chế như sau:
* Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; sau đó chuyển kết quả thẩm định này cho
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện;
* Phòng Tài chính Kế hoạch huyện
là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình UBND huyện
phê duyệt (sau khi đã có Báo cáo thẩm định thiết kế bản vẽ thi công).
* Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán sau khi đã có Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt của
UBND huyện.
Trong trường hợp các đơn vị trên
không đủ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ UBND huyện chỉ đạo Chủ đầu tư phải thuê
các tổ chức, cá nhân tư vấn đủ trình độ, năng lực chuyên môn thực hiện công tác
thẩm tra Báo cáo kinh tế kỹ thuật (kể cả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công) để
trình UBND huyện ra quyết định phê duyệt.”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như
sau:
“8. Thực hiện vai trò Chủ
đầu tư theo Điều 16 của Quy định này đối với các dự án được cơ quan cấp trên
giao UBND cấp huyện làm Chủ đầu tư.”
11. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 15 như sau:
a. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như
sau:
“1. Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp
Chủ tịch UBND cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của
địa phương có mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng, sau khi thông qua Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
Trước khi quyết định đầu tư các
dự án phải được thẩm định của các cơ quan chuyên môn có chức năng thẩm định
tương tự như hướng dẫn ở Điều 14 đối với dự án do UBND huyện quyết định đầu
tư.”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như
sau:
“3. Tổ chức thực hiện giám
sát đánh giá tổng thể các dự án đầu tư đã quyết định đầu tư, định kỳ 3 tháng
báo cáo về UBND huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu
tư UBND tỉnh.”
c. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Tổng hợp báo cáo 6 tháng và
báo cáo năm về tình hình chất lượng công trình thuộc phạm vi quản lý về UBND
huyện trực tiếp quản lý trước ngày 5/6 và 5/12 hàng năm để UBND huyện tổng hợp
báo cáo về Sở Xây dựng UBND tỉnh.”
d. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như
sau:
“5. Thực hiện vai trò Chủ đầu tư
theo Điều 16 của Quy định này đối với các dự án được cơ quan cấp trên giao UBND
cấp xã làm Chủ đầu tư.”
12. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 10 Điều 16 như sau:
a. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như
sau:
“1. Chủ đầu tư xây dựng công
trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu
tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư xây dựng công trình
do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Đối với các dự án do Chủ tịch
UBND các cấp quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý sử dụng công
trình.
Trong trường hợp đơn vị quản lý,
sử dụng công trình không đủ điều kiện làm Chủ đầu tư thì người quyết định đầu
tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp này đơn vị
sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư
để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công
trình hoàn thành.
Trong mọi trường hợp, Chủ đầu tư
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư đối với việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện
dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo
tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư phải tổ chức chuẩn bị
đầu tư bao gồm: Lập nhiệm vụ thiết kế, nhiệm vụ khảo sát bước thiết kế cơ sở; lập
dự toán chuẩn bị đầu tư; lập dự án đầu tư, xác định rõ về sự cần thiết phải đầu
tư và hiệu quả xây dựng công trình, nguồn vốn đầu tư; thực hiện các thủ tục về
đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo quy định.”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như
sau:
“3. Đối với các Chủ đầu tư quản
lý vốn ngân sách hoặc vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng:
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những
công trình xây dựng phải lập dự án đ được cấp thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu
tư.
- Tổ chức thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình
cấp thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đối với công trình chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Sau đó phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
(khi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đã được duyệt).
- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức cá nhân tư vấn có đủ
điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc
phê duyệt. Tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng
dự toán có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung thẩm định
thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.”
c. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như
sau:
“10. Trường hợp chủ đầu tư trực
tiếp quản lý thực hiện dự án, chủ đầu tư phải lập Ban quản lý dự án có đủ điều
kiện năng lực về quản lý dự án theo quy của Nghị định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, và các quy định pháp luật khác có liên quan.”
13. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Đăng ký kinh doanh hoạt động
tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định pháp luật, phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định của Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phải
tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động xây dựng
do mình thực hiện.
Không được đảm nhận công việc vượt
quá năng lực và kinh nghiệm thực hiện của mình gây trì trệ công việc làm giảm
hiệu quả đầu tư và phải bồi thường thiệt hại gây ra.”
14. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Trách nhiệm của các doanh
nghiệp xây dựng:
a. Các doanh nghiệp xây dựng khi
hoạt động thi công xây lắp công trình phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, năng lực
theo quy định hiện hành và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà
nước trong mọi hoạt động xây dựng do mình thực hiện.
Không được đảm nhận công việc vượt
quá năng lực và kinh nghiệm thực hiện của mình gây trì trệ công việc làm giảm
hiệu quả đầu tư và phải bồi thường thiệt hại gây ra.
b. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp và phải bồi thường thiệt hại gây ra.
c. Các doanh nghiệp xây dựng phải
mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn
đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. Phí bảo
hiểm được tính vào chi phí sản xuất. Việc mua bảo hiểm là một điều kiện pháp lý
trong hoạt động xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
d. Nghiêm cấm các doanh nghiệp
xây dựng mua, bán tư cách pháp lý để tham gia dự thầu hoặc dàn xếp, mua, bán thầu
hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ đầu tư trong đấu thầu.”
Điều 2.
Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư xây dựng đã
được phê duyệt trước ngày Nghị định 112/2006/NĐ-CP có hiệu lực (30/10/2006)
nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm
thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện như sau:
a. Công việc thực hiện từ ngày
30/10/2006 đến ngày Quyết định này có hiệu lực: Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 1079/2005/QĐ-UBND và không trái với Nghị định 112/2006/NĐ-CP.
b. Công việc thực hiện từ ngày
Quyết định này có hiệu lực: Thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
2. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh,
Công nghiệp, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các sở, ngành có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|