BỘ
Y TẾ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1847/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN
KỸ THUẬT LẤY MẪU, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN MẪU BỆNH PHẨM CÚM A(H1N1)
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Hướng dẫn kỹ thuật lấy
mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm cúm A(H1N1)”.
Điều 2. “Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản,
vận chuyển mẫu bệnh phẩm cúm A(H1N1)” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong
các cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước, bán công và tư
nhân trên toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và Môi trường và Vụ trưởng các
Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế, Viện trưởng Các Viện thuộc hệ y tế dự
phòng, Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ; Thủ trưởng y tế các ngành và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
HƯỚNG DẪN
KỸ THUẬT LẤY MẪU, BẢO QUẢN, VẬN
CHUYỂN MẪU BỆNH PHẨM CÚM A(H1N1)
(Ban hành kèm theo quyết định số 1847 ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. MẪU BỆNH PHẨM
Xét nghiệm chẩn
đoán nhiễm virut phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của bệnh phẩm, vì vậy công
tác thu thập và bảo quản mẫu bệnh phẩm phải đảm bảo:
+ Đúng chủng loại
+ Đúng thời điểm
+ Đúng thao tác
+ Bảo quản và vận
chuyển bệnh phẩm đúng cách.
Virut cúm được
phát hiện tốt nhất khi trong bệnh phẩm có chứa tế bào biểu mô đường hô hấp nhiễm
virut, dịch tiết đường hô hấp. Bệnh phẩm sử dụng cho chẩn đoán nhiễm virut
thông qua nhận diện vật liệu di truyền (ARN), phân lập virut phải được thu thập
trong vòng 3 ngày đầu sau khi khởi bệnh.
Các loại bệnh
phẩm
1.1. Bệnh
phẩm đường hô hấp trên:
- Dịch mũi.
- Dịch họng.
1.2. Bệnh phẩm đường hô hấp
dưới:
Trong trường hợp bệnh nhân ở
giai đoạn nặng, thì việc lấy bệnh phẩm đường hô hấp dưới sẽ tốt hơn và được thực
hiện theo chỉ định và trợ giúp của bác sĩ lâm sàng.
- Dịch phế quản.
- Dịch phế nang.
- Dịch màng phổi.
1.3. Huyết thanh:
- Huyết thanh giai đoạn cấp.
- Huyết thanh giai đoạn hồi phục
(10 -14 ngày sau khi khởi bệnh).
2. QUY TRÌNH
THU THẬP, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM
2.1. Dụng cụ, môi trường:
2.1.1. Mẫu bệnh
phẩm đường hô hấp trên
- Tăm bông vô
trùng.
- Đè lưỡi, đèn
pin.
- Ống nghiệm 15 ml có nắp.
- Đĩa Petri.
- Pipet chia mẫu loại 1000 ul và
đầu pipet.
- Đệm phosphat
(PBS).
- PBS có 1%
Albumin bò (BSA).
- Môi trường vận chuyển virút.
Có thể
sử dụng môi trường sau để thu thập dịch mũi và dịch hầu họng để chẩn đoán nhiễm
virút cúm
- Trộn 10 gam
canh thang bê (veal infusion broth) và 2g Albumin bò (bovine albumine fraction
V) để pha đủ 400 ml trong nước cất vô trùng.
- Thêm 0,8 ml dung
dịch kháng sinh gentamicin (50mg/ml) và 3,2ml dung dịch kháng vi nấm fungizone
(250ug/ml).
- Lọc vô trùng.
- Chia 3 ml vào mỗi
tube cỡ 15 ml. Đóng nắp, bảo quản ở 40 C.
2.1.2. Mẫu huyết thanh
- Bơm tiêm 10 ml, vô trùng.
- Ống nghiệm đã tiệt trùng.
- Dây garo, bông,
cồn….
2.2. Chuẩn bị
thu thập bệnh phẩm:
- Dụng cụ thu thập
bệnh phẩm.
- Phiếu thu thập mẫu
bao gồm thông tin chung về bệnh nhân, loại bệnh phẩm, ngày thu thập và một số
thông tin về dịch tễ.
- Trang bị phòng hộ
cá nhân cho cán bộ lấy mẫu: sử dụng khẩu trang có độ lọc cao (N95) hoặc loại có
độ lọc cao hơn.
- Hộp bảo ôn:
phích đá.
2.3. Cách lấy bệnh
phẩm và bảo quản tại chỗ:
2.3.1. Dịch mũi
- Yêu cầu bệnh
nhân ngửa mặt khoảng 450.
- Đưa tăm bông vào
dọc theo sàn mũi tới khoang mũi họng. để tăm bông cho thấm ướt dịch mũi sau đó
xoay tròn , miết mạnh vào thành mũi và rút ra từ từ.
- Sau khi ngoáy
mũi xong, tăm bông được chuyển vào môi trường bảo quản bệnh phẩm (đầu tăm bông
phải nằm ngập trong môi trường vận chuyển). Cắt bỏ cán tăm bông cho phù hợp với
độ dài của ống chứa môi trường vận chuyển vi rút.
Đóng nắp, xiết chặt,
bọc ngoài bằng giấy parafilm (nếu có).
2.3.2. Dịch họng
- Yêu cầu bệnh nhân há to miệng.
- Dùng dụng cụ đè lưỡi cố định
lưỡi bệnh nhân xuống sàn dưới vòm họng.
- Đưa tăm bông vào vùng hầu họng
để cho dịch họng thấm ướt đầu tăm bông, sau đó miết mạnh và xoay tròn tăm bông
taị khu vực 2 a-mi-đan và thành sau họng để thu thập tế bào nhiễm.
- Sau khi ngoáy họng xong, tăm bông
được chuyển vào môi trường bảo quản bệnh phẩm (đầu tăm bông phải nằm ngập trong
môi trường vận chuyển). Cắt bỏ cán tăm bông cho phù hợp với độ dài của ống chứa
môi trường vận chuyển vi rút.
- Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài
bằng giấy parafilm (nếu có).
2.3.3. Huyết thanh
- Sử dụng bơm kim tiêm vô trùng
lấy 3-5 ml máu tĩnh mạch, tháo kim tiêm, tựa đầu bơm tiêm vào thành ống nghiệm
bơm máu vào ống một cách từ từ để tránh tạo bọt khí và tán huyết, chuyển vào
tube chứa, đóng nắp, bảo quản ở 40C trong vòng 24 giờ.
- Tách huyết thanh theo các bước
sau:
- Đóng chặt nắp tube chứa máu,
ly tâm 2000 vòng/phút trong 8 phút .
- Dùng pipet vô trùng, nhẹ nhàng
hút huyết thanh ở phần trên của tube, chia đều vào các tube bảo quản nhỏ
(1,8ml). Các thông tin ghi trên nhãn hoàn toàn giống thông tin đã ghi trên tube
chứa máu.
- Bảo quản huyết thanh ở âm 700C
hoặc âm 200C.
2.4. Cách
ghi nhãn và phiếu xét nghiệm:
- Dán nhãn trên mỗi lọ bệnh phẩm,
ghi mã số, họ tên, tuổi bệnh nhân, loại bệnh phẩm, ngày lấy bệnh phẩm trên tube
thu thập bệnh phẩm.
- - Điền đầy đủ thông tin vào
phiếu xét nghiệm và gửi kèm với mẫu bệnh phẩm (phụ lục
1).
2.5. Vận
chuyển bệnh phẩm tới phòng thí nghiệm:
2.5.1. Yêu cầu về bảo quản,
thời gian vận chuyển bệnh phẩm
Tất cả các bệnh phẩm cần phải được
bảo quản trong môi trường thích hợp, ở nhiệt độ 40C và chuyển đến
nơi xét nghiệm trong vòng 48 giờ. Trong trường hợp không thể chuyển bệnh phẩm đến
nơi xét nghiệm trong vòng 48 giờ, thì bệnh phẩm phải được bảo quản ở nhiệt độ
âm 700C hoặc âm 200C (nếu không có tủ âm 700C).
2.5.2. Nơi tiếp nhận bệnh
phẩm
Các phòng xét nghiệm thuộc các
Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Vệ dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha
Trang và Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh là những nơi tiếp nhận và tiến hành xét
nghiệm khẳng định.
2.5.3. Đóng gói bệnh phẩm
Bệnh phẩm phải được đóng gói trước
khi vận chuyển, tránh đổ, vỡ, phát tán tác nhân gây bệnh trong quá trình vận
chuyển. Bệnh phẩm phải được đóng gói riêng biệt, không chung với các loại hàng
hoá khác, bao gồm 3 lớp:
- Lớp trong cùng: phải đảm bảo
không thấm nước, không rò rỉ, có chứa vật thấm nước (ví dụ bông thấm nước).
- Lớp thứ 2: bằng vật liệu bền,
không thấm nước (như túi nilon), không rò rỉ. Giữa lớp trong cùng và lớp thứ 2
có lớp lót và vật thấm nước.
- Lớp ngoài cùng: đảm bảo chịu lực,
chống va chạm, giữa lớp thứ 2 và lớp ngoài cùng có 1 lớp đệm để chống va đập.
Kích thước bên ngoài ít nhất là 10 x 10cm.
- Trên các kiện bệnh phẩm phải
ghi đầy đủ tên, địa chỉ, điện thoại của người gửi và người nhận, nhiệt độ bảo
quản và tên loại bệnh phẩm (“BỆNH PHẨM CHẨN ĐOÁN” hoặc “BỆNH PHẨM LÂM SÀNG”)
- Các phiếu xét nghiệm bệnh phẩm
phải được gửi kèm theo mẫu bệnh phẩm.
2.5.4. Vận chuyển bệnh phẩm:
- Thông báo cho phòng thí nghiệm
ngày gửi bệnh phẩm, phương tiện vận chuyển và thời gian dự kiến sẽ tới phòng
thí nghiệm.
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển,
đảm bảo thời gian vận chuyển ngắn nhất. Không gửi bệnh phẩm qua đường bưu điện.
- Nếu vận chuyển qua đường hàng
không: một đơn vị mẫu bệnh phẩm không vượt quá 1 lít (chất lỏng) hoặc 1kg (chất
rắn). Bệnh phẩm sau khi đóng gói không được vượt quá 4 lít (chất lỏng) hoặc 4
kg (chất rắn)/kiện.
- Các chất bảo quản bệnh phẩm
trong quá trình vận chuyển (đá ướt, đá khô, nitơ lỏng) cần được cân nhắc cho
phù hợp với yêu cầu về an toàn khi vận chuyển cũng như đảm bảo chất lượng bệnh
phẩm khi vận chuyển.
3. TỔ CHỨC
XÉT NGHIỆM VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Thực hiện Quyết định số
4880/2002/QĐ-BYT ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện Quyết định số
981/QĐ-BCA (A11) ngày 28/09/2004 của Bộ Công An về danh mục bí mật nhà nước độ
mật của ngành y tế, Bộ Y tế yêu cầu các đơn vị thực hiện quy trình lấy mẫu, bảo
quản vận chuyển bệnh phẩm nghi cúm A(H1N1) như sau:
3.1. Lấy mẫu xét nghiệm:
Trung tâm Y tế dự phòng
các tỉnh/thành phố, các bệnh viện chịu trách nhiệm lấy mẫu bệnh phẩm các trường
hợp nghi do vi rút cúm A(H1N1) mới tại địa phương và đơn vị mình; và thực hiện
xét nghiệm sàng lọc nhiễm cúm A(H1N1), đồng thời đóng gói và chuyển ngay về Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang
và Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh theo khu vực các Viện phụ trách.
Các viện VSDT/Pasteur có trách nhiệm chỉ đạo,
hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật và phối hợp với các tỉnh/TP thuộc khu vực phụ trách
tiến hành Điều tra, lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm kịp thời, đúng
quy định và trực tiếp tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm tại các địa phương, đơn vị
thuộc địa bàn phụ trách.
Các cán bộ tham gia lấy mẫu
bệnh phẩm, làm xét nghiệm phải được trang bị phòng hộ cá nhân, phải đảm bảo an
toàn tuyệt đối khi tiếp xúc với mầm bệnh tối nguy hiểm.
3.2. Xét nghiệm:
- Các Trung tâm Y tế dự
phòng các tỉnh/thành phố, các bệnh viện có đủ Điều kiện về trang thiết bị, kỹ
thuật, và an toàn sinh học có thể thực hiện các xét nghiệm sàng lọc vi rút cúm
A(H1N1) mới. Tuy nhiên các đơn vị này vẫn phải chuyển bệnh phẩm gốc đến Viện
VSDT/Pasteur trong khu vực Viện phụ trách để xét nghiệm khẳng định.
- Các Viện Vệ sinh dịch
tễ/Pasteur: thực hiện các xét nghiệm khẳng định vi rút cúm A(H1N1) mới. Phân
công đơn vị chịu trách nhiệm xét nghiệm như sau:
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
(Trung tâm Cúm quốc gia): 28 tỉnh phía Bắc;
Viện Pasteur Nha Trang: 11 tỉnh
miền Trung;
Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên:
4 tỉnh Tây Nguyên;
Viện Pasteur TP.Hồ Chí Minh: 20
tỉnh phía Nam.
- Việc nuôi cấy phân lập vi rút
chỉ được tiến hành tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ 3 (BSL3).
- Trong trường hợp các Viện
VSDT/Pasteur không xác định được mẫu bệnh phẩm dương tính với cúm A(H1N1) mới
thì phải gửi mẫu về Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương để tiến hành các xét nghiệm
khẳng định khác.
3.3.
Thông báo kết quả xét nghiệm cúm A(H1N1):
Các Viện
Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur có trách nhiệm báo cáo kết quả xét nghiệm về Cục Y tế dự
phòng và Môi trường, Bộ Y tế và thông báo kết quả xét nghiệm cho đơn vị gửi mẫu
bệnh phẩm. Việc thông báo tình hình dịch bệnh, ca bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
gây dịch thực hiện theo Quyết định số 4880/2002/QĐ-BYT ngày 06/12/2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm
gây dịch. Cục y tế dự phòng và
Môi trường là cơ quan duy nhất được Bộ trưởng Bộ Y tế uỷ quyền thông báo tình
hình dịch trong nước và quốc tế./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
PHỤ LỤC 1.
MẪU PHIẾU XÉT NGHIỆM CÚM A(H1N1)
1. Họ tên bệnh
nhân:…………………………………
2. Giới: [...]
Nam [...] Nữ
3. Ngày, tháng,
năm sinh: ………./………../……………..
4. Địa chỉ:…………………………………………..
Điện thoại:……………
5. Ngày phát bệnh:
………./……../…………….
6. Chẩn đoán sơ
bộ:……………………………………………………………
7. Nơi Điều trị:…………………………………………………………………
8. Loại bệnh phẩm:…………………………………………………………..
9. Ngày lấy bệnh
phẩm: ………./……../…………….
10. Họ tên người
lấy bệnh phẩm:………………………………………………
11. Đơn vị gửi
bệnh phẩm:……………………………………………………
12. Điện thoại:………………………………………………………………….