BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1843/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KIỂM
SOÁT HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải
quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Hải quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ Pháp lệnh số
16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số
107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 quy định phạm vi địa bàn hoạt động của hải quan;
Quan hệ phối hợp trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
Căn cứ Quyết định
số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt
động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới;
Căn cứ quyết định
số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài
chính;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hoạt động nghiệp vụ kiểm
soát hải quan”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 1948/QĐ-TCHQ ngày 30/9/2008 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan và các văn bản liên quan có nội dung trái với quy
định tại Quyết định này.
Điều
3. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc cơ quan Tổng cục và Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để b/c);
- Trang Website Hải quan;
- Lưu: VT, ĐTCBL (15b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KIỂM SOÁT HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1843/QĐ-TCHQ ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định
cụ thể các nội dung sau:
1. Nguyên tắc hoạt động
nghiệp vụ kiểm soát hải quan.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị kiểm soát hải quan các cấp trong thực hiện hoạt động nghiệp vụ kiểm
soát hải quan.
3. Một số vấn đề
trong hoạt động hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kiểm soát hải quan, thu thập
thông tin hải quan, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Điều 2. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động nghiệp
vụ kiểm soát hải quan là các nghiệp vụ do cơ quan hải quan tiến hành theo
quy định (như thu thập thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động
hải quan; vận động quần chúng; điều tra nghiên cứu nắm tình hình; tuần tra kiểm
soát, cơ sở bí mật, sưu tra, đấu tranh chuyên án; trinh sát nội tuyến, trinh
sát ngoại tuyến, trinh sát kỹ thuật; các biện pháp ngăn chặn; tiến hành một số
hoạt động điều tra theo thẩm quyền quy định tại Bộ Luật Tố tụng hình sự và Pháp
lệnh Tổ chức điều tra hình sự) để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống buôn bán, vận chuyển trái
phép ma túy; chống hàng giả và thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh
vực hải quan; phòng, chống khủng bố, rửa tiền và các hành vi khác vi phạm pháp
luật hải quan.
2. Đơn vị kiểm
soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gồm:
Đội Kiểm soát hải quan; Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy; Phòng Chống buôn lậu
và xử lý vi phạm; Tổ làm nhiệm vụ tham mưu chống buôn lậu và xử lý vi phạm, thu
thập thông tin nghiệp vụ hải quan, chống hàng giả và thực thi bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ trong lĩnh vực hải quan thuộc Phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
3. Đơn vị kiểm
soát hải quan thuộc Chi cục Hải quan gồm: Tổ Kiểm soát hải quan; Tổ Kiểm
soát ma túy; Bộ phận thu thập xử lý thông tin, chống hàng giả và thực thi bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan, tham mưu xử lý vi phạm thuộc các
Đội công tác trực thuộc Chi cục; Bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm soát hải quan
tại Chi cục Hải quan nơi không thành lập Tổ Kiểm soát hải quan.
4. Đơn vị nghiệp vụ
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu gồm: các Đội kiểm soát, các Hải đội kiểm
soát trên biển, Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ và các Phòng tham mưu nghiệp
vụ kiểm soát hải quan.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ kiểm soát hải quan
1. Tuân thủ các quy định
tại Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Quản lý Thuế, Luật Hải quan,
Luật Sở hữu trí tuệ, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản pháp luật liên quan. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, quy chế, quy trình nghiệp vụ. Phát hiện kịp thời, chính xác và xử
lý nghiêm minh các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
2. Hệ thống các đơn vị
kiểm soát hải quan được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất về nghiệp vụ; Đơn vị cấp trên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp
vụ đối với đơn vị cấp dưới; Đơn vị cấp dưới chấp hành sự chỉ đạo của đơn vị cấp
trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và yêu cầu của
cấp trên; Có quan hệ phối hợp với các đơn vị khác trong và ngoài Ngành để thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đơn vị kiểm soát hải
quan và Thủ trưởng Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng, đầy
đủ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan cần thiết để nắm vững tình hình
hoạt động buôn lậu, chủ động phòng ngừa, đấu tranh, bắt giữ, xử lý vi phạm
trong phạm vi địa bàn được phân công; Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp
trên nếu có hành vi buôn lậu xảy ra do không thực hiện đúng quy định.
4. Hoạt động nghiệp vụ
kiểm soát hải quan được tạo mọi điều kiện để bảo đảm yêu cầu nghiệp vụ và đúng
quy định của pháp luật. Đơn vị kiểm soát hải quan trong quá trình hoạt động
nghiệp vụ được quyền yêu cầu đơn vị, cán bộ, công chức hải quan liên quan có
trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp cần thiết:
- Điều tra, xác minh,
ngăn chặn hành vi vi phạm, hành vi tẩu tán tang vật; bắt giữ đối tượng, áp dụng
quản lý rủi ro;
- Thực hiện quyết định
khám xét, bắt giữ, tạm giữ hàng hóa, phương tiện, hành khách thuộc đối tượng đấu
tranh theo kế hoạch, chuyên án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tạm dừng làm thủ tục
hải quan, áp dụng các biện pháp cần thiết đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
5. Đơn vị kiểm soát hải
quan được áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để thu thập thông tin hải quan từ
cơ sở dữ liệu, phần mềm chung của ngành Hải quan và cơ sở dữ liệu của các tổ chức,
cá nhân liên quan để chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm.
Điều
4. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của hải quan các cấp trong hoạt động nghiệp vụ
kiểm soát hải quan
1. Cục Điều tra chống
buôn lậu
Cục Điều tra chống
buôn lậu thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số
1016/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 và Quyết định số 2055/QĐ-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ
Tài chính; Tham mưu cho Tổng cục trưởng quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các đơn vị trong ngành hải quan và trực tiếp tổ chức thực hiện công tác nghiệp
vụ kiểm soát hải quan, tập trung vào các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1.1. Tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan tại các địa bàn trên toàn quốc và nước ngoài
theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Vận động quần chúng
tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; điều
tra nghiên cứu nắm tình hình; tuần tra kiểm soát; cơ sở bí mật; sưu tra; tổ chức
đấu tranh chuyên án; trinh sát nội tuyến, trinh sát ngoại tuyến, trinh sát kỹ
thuật; thu thập thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải
quan.
- Tiến hành một số hoạt
động điều tra theo thẩm quyền quy định tại Bộ Luật Tố tụng hình sự và Pháp lệnh
Tổ chức điều tra hình sự. Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phục vụ
cho việc xác minh, làm rõ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật hải quan.
1.2. Chủ trì đấu
tranh, ngăn chặn, bắt giữ, điều tra, xử lý theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1,
Điều 7 của Quyết định này.
1.3. Tham mưu cho
lãnh đạo Tổng cục phê duyệt hoặc trực tiếp phê duyệt (khi được ủy quyền) các kế
hoạch công tác kiểm soát hải quan của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
1.4. Chỉ đạo, phối hợp
với Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc
Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan.
Trực tiếp chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, phối hợp với các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong
quá trình tổ chức đấu tranh chuyên án, điều tra, xác minh theo kế hoạch đã được
phê duyệt.
1.5. Yêu cầu các đơn
vị hải quan các cấp bố trí lực lượng, trang thiết bị, phương tiện cần thiết phục
vụ công tác đấu tranh chuyên án, thực hiện kế hoạch điều tra, bắt giữ đã được
phê duyệt.
2. Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định 1027/QĐ-BTC
ngày 11/5/2010; Quyết định số 2053/QĐ-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Quyết định số 1167, 1168, 1170/QĐ-TCHQ ngày 09/06/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan; Chỉ đạo các đơn vị thực hiện công tác kiểm soát hải
quan tập trung vào những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2.1. Đơn vị kiểm soát
hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
a) Tham mưu cho Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch công tác kiểm
soát hải quan, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ kiểm soát hải quan đối với
các Chi cục Hải quan và đơn vị thuộc Cục.
b) Tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan tại địa bàn Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản
lý.
c) Chủ trì đấu tranh
ngăn chặn, bắt giữ, điều tra, xử lý theo quy định tại điểm 1.2, khoản 1, Điều 7
của Quyết định này;
d) Yêu cầu các Chi cục
Hải quan và các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố cung cấp thông tin,
tài liệu, bố trí lực lượng, trang thiết bị phương tiện để thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; phối hợp kiểm tra, phát hiện, bắt giữ đối tượng
buôn lậu, hàng hóa vi phạm.
đ) Chấp hành chỉ đạo
nghiệp vụ và yêu cầu của Cục Điều tra chống buôn lậu lập trong hoạt động nghiệp
vụ kiểm soát hải quan, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu.
2.2. Đơn vị kiểm soát
hải quan thuộc Chi cục Hải quan:
a) Tham mưu cho Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan để chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ kiểm
soát hải quan; quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đối với những lô hàng có dấu
hiệu vi phạm.
b) Yêu cầu các đơn vị
thuộc Chi cục cung cấp thông tin, tài liệu, bố trí lực lượng, trang thiết bị
phương tiện để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan.
c) Chủ trì đấu tranh
ngăn chặn, bắt giữ, điều tra, xử lý theo quy định tại điểm 1.3, khoản 1, Điều 7
của Quyết định này; phối hợp điều tra, xác minh, kiểm tra, phát hiện, bắt giữ đối
tượng buôn lậu, hàng hóa vi phạm.
d) Chấp hành sự chỉ đạo
nghiệp vụ, thực hiện yêu cầu của Đơn vị kiểm tra hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu trong hoạt động nghiệp vụ kiểm soát hải
quan, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều
5. Hoạt động hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kiểm soát hải quan
Cục Điều tra chống
buôn lậu và Cục Hải quan tỉnh, thành phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện hoạt động hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định
hiện hành, cụ thể như sau:
1. Hướng dẫn, kiểm
tra định kỳ sẽ được thông báo trước; hướng dẫn, kiểm tra đột xuất tùy theo yêu
cầu nhiệm vụ kiểm tra sẽ được thông báo trước hoặc không thông báo trước cho
đơn vị được kiểm tra.
2. Nội dung hướng dẫn,
kiểm tra
2.1. Cục Điều tra chống
buôn lậu
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế, chế độ, chính sách, kế hoạch
công tác trong lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ kiểm soát hải quan.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra chấp hành chế độ thông tin báo cáo, hồ sơ nghiệp vụ kiểm soát hải quan.
c) Kiểm tra thực hiện
chỉ đạo nghiệp vụ, xử lý thông tin cảnh báo hiện tượng, phương thức, thủ đoạn,
đối tượng, … vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan, Cục
Điều tra chống buôn lậu chỉ đạo.
d) Kiểm tra kết quả
điều tra, xử lý vụ việc vi phạm.
đ) Các nội dung khác
theo yêu cầu nghiệp vụ.
2.2. Đơn vị kiểm soát
hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong lĩnh vực được phân công, tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra các Chi cục Hải quan cửa khẩu về các nội dung sau:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác, chế độ
báo cáo, hồ sơ nghiệp vụ kiểm soát hải quan.
b) Kiểm tra thực hiện
chỉ đạo nghiệp vụ, xử lý thông tin cảnh báo hiện tượng, phương thức, thủ đoạn,
đối tượng, … vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan, Cục
Điều tra chống buôn lậu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo.
d) Kiểm tra kết quả
điều tra, xử lý vụ việc vi phạm.
đ) Các nội dung khác
theo yêu cầu nghiệp vụ.
3. Phương pháp kiểm
tra
a) Kiểm tra hồ sơ, việc
thực hiện công tác nghiệp vụ kiểm soát.
b) Làm việc với đơn vị,
cá nhân liên quan; Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu giải trình.
4. Đơn vị được kiểm
tra có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra,
cử cán bộ, bố trí địa điểm làm việc theo yêu cầu kiểm tra; được yêu cầu hướng dẫn,
kiến nghị các vấn đề thuộc phạm vi nội dung kiểm tra.
Điều
6. Hoạt động thu thập thông tin hải quan, thu thập mẫu vật phục vụ công tác
nghiệp vụ cơ bản, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan
1. Các đơn vị kiểm
soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các đơn vị kiểm soát hải quan
thuộc Chi cục Hải quan, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu
tại các địa bàn được phân công, chủ động thực hiện:
1.1. Thu thập thông
tin, tài liệu phục vụ công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra.
1.2. Thu thập thông
tin, tài liệu, trinh sát ngoại tuyến, trinh sát nội tuyến, trinh sát kỹ thuật
phục vụ công tác đấu tranh chuyên án, điều tra theo thủ tục tố tụng hình sự, xử
lý vi phạm hành chính.
1.3. Cán bộ kiểm soát
hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện các công việc tại điểm 1.1 và 1.2 chủ động
tiến hành hoạt động nghiệp vụ. Quá trình thực hiện không gây khó khăn cho hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hành khách,
phương tiện vận tải.
1.4. Các đơn vị hải
quan, cán bộ, công chức hải quan quản lý địa bàn có trách nhiệm thực hiện các
yêu cầu nghiệp vụ kiểm soát hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị, cán bộ
kiểm soát hải quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm 1.1 và 1.2.
2. Việc trực tiếp thu
thập thông tin, thu thập mẫu vật phục vụ công tác đấu tranh chuyên án, điều
tra, xử lý vi phạm, tại đơn vị trong Ngành thực hiện như sau:
2.1. Gửi văn bản yêu
cầu cung cấp thông tin hoặc cử cán bộ mang giấy giới thiệu (do lãnh đạo cấp Cục
hoặc Chi cục, Đội Kiểm soát, Hải đội ký) trực tiếp làm việc với đơn vị cùng cấp
có thông tin cần thu thập. Trường hợp cần thiết thì thông báo Cục Hải quan tỉnh,
thành phố để chỉ đạo, phù hợp.
2.2. Nội dung văn bản
yêu cầu cung cấp thông tin hoặc nội dung làm việc của cán bộ trực tiếp đi thu
thập phải nêu rõ đơn vị được yêu cầu; thông tin, tài liệu cần thu thập; số điện
thoại, số fax, đơn vị, tên cán bộ nhận thông tin tài liệu và thời gian yêu cầu
cung cấp.
3. Lãnh đạo các đơn vị
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm
phân công cán bộ tiếp nhận yêu cầu và cung cấp thông tin; tạo điều kiện cho đơn
vị yêu cầu được sử dụng thiết bị, phương tiện cần thiết để tác nghiệp, truy cập
cơ sở dữ liệu điện tử chung của Ngành.
4. Thời hạn cung cấp thông tin:
4.1. Đối với các thông tin sẵn có
trong cơ sở dữ liệu, hồ sơ lưu trữ thì cung cấp trong thời gian nhanh nhất
(không quá 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu). Trường hợp có khó khăn khách
quan không thể cung cấp ngay được phải thông báo bằng văn bản và hẹn thời gian
cung cấp cho đơn vị yêu cầu.
4.2. Đối với các thông tin cần có
quá trình thu thập, phân tích, xử lý thì do 2 bên thống nhất, nhưng không chậm
quá 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được yêu cầu).
5. Đơn vị tiếp nhận thông tin, tài
liệu có trách nhiệm giữ bí mật, quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định.
Điều 7. Hoạt động
điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan
1. Trách nhiệm chủ trì điều tra và
xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan
1.1. Cục Điều tra chống buôn lậu chủ
trì:
a) Kế hoạch đấu tranh, chuyên án do
Cục phát hiện, xác lập.
b) Kế hoạch đấu tranh, chuyên án,
thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
c) Kế hoạch đấu tranh, chuyên án có
tính chất phức tạp (trị giá hàng hóa vi phạm lớn, đối tượng vi phạm hoạt động
có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp, có dấu hiệu móc nối nội bộ hải quan, liên
quan tới nhiều Cục Hải quan tỉnh, thành phố).
d) Kế hoạch đấu tranh, chuyên án do
Cục Hải quan tỉnh, thành phố phát hiện, đấu tranh, nhưng do yêu cầu chính trị,
pháp luật, nghiệp vụ, lãnh đạo Tổng cục Hải quan chỉ đạo bàn giao cho Cục Điều
tra chống buôn lậu trực tiếp thụ lý điều tra.
đ) Kế hoạch đấu tranh, chuyên án do
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cơ quan chức năng khác bàn giao.
1.2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
chủ trì:
a) Xác lập chuyên án, kế hoạch đấu
tranh đối với vi phạm xảy ra tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố,
do Cục phát hiện.
b) Kế hoạch đấu tranh, chuyên án thực
hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
c) Kế hoạch đấu tranh, chuyên án do
Cục Điều tra chống buôn lậu, cơ quan chức năng khác bàn giao.
1.3. Chi cục Hải quan cửa khẩu chủ
trì:
a) Đấu tranh đối với hành vi phạm tội
quả tang, vi phạm xảy ra tại địa bàn quản lý của Chi cục, do Chi cục phát hiện.
b) Vụ việc do Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện hoặc Đội Kiểm soát chống
buôn lậu bàn giao.
2. Bàn giao vụ việc, chuyên án giữa
các đơn vị hải quan.
2.1. Khi phát hiện vụ việc vi phạm
không thuộc trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này thì bàn giao vụ việc cho
đơn vị có trách nhiệm chủ trì.
2.2. Việc bàn giao thông tin, hồ
sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật (nếu có) của vụ việc, chuyên án phải đúng
trình tự, thủ tục quy định. Chỉ bàn giao vụ việc khi có ý kiến đồng ý bằng văn
bản của lãnh đạo Tổng cục Hải quan, lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục
Điều tra chống buôn lậu.
2.3. Đơn vị tiếp nhận vụ việc, phải
thông báo bằng văn bản cho đơn vị bàn giao biết kết quả điều tra, xử lý chậm nhất
sau 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc vụ việc.
3. Phối hợp đấu tranh ngăn chặn, bắt
giữ và điều tra, xử lý
3.1. Các đơn vị trong Ngành, khi nhận
được yêu cầu huy động, phối hợp của các đơn vị kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu để đấu tranh ngăn chặn, bắt
giữ và điều tra, xử lý vi phạm phải có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị theo yêu cầu; nếu gặp khó khăn phải thông báo kịp thời bằng văn
bản cho đơn vị chủ trì.
Đơn vị kiểm soát hải quan cấp dưới
có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu nghiệp vụ thu thập thông tin, trinh sát,
điều tra, khám xét, bắt giữ, … theo đúng quy định và theo chỉ đạo, yêu cầu của
đơn vị kiểm soát cấp trên.
3.2. Đơn vị chủ trì vụ việc có
trách nhiệm gửi yêu cầu phối hợp bằng văn bản (do lãnh đạo Cục, lãnh đạo các
đơn vị kiểm soát hải quan thuộc Cục ký). Nội dung văn bản phải thể hiện rõ các
yêu cầu về lực lượng, biện pháp nghiệp vụ, trang thiết bị, thời gian, địa điểm
cần phối hợp. Thông báo bằng văn bản cho đơn vị phối hợp biết kết quả điều tra,
xử lý.
3.3. Trường hợp khẩn cấp, cần ngăn
chặn ngay hành vi vi phạm, tẩu tán tang vật, bắt giữ đối tượng bỏ trốn; có
thông tin chính xác về hành vi vi phạm thì các Chi cục Hải quan, đơn vị thuộc Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và các Đổi Kiểm soát, Hải đội kiểm soát thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu trực tiếp phối hợp:
a) Vụ việc thuộc kế hoạch, chuyên
án của đơn vị kiểm soát hải quan đang đấu tranh thì đơn vị kiểm soát gửi yêu cầu
phối hợp bằng điện fax, giấy giới thiệu (do lãnh đạo cấp Cục hoặc Chi cục, Đội
Kiểm soát, Hải đội ký) hoặc cử cán bộ làm việc trực tiếp với Chi cục Hải quan
(nơi xảy ra vi phạm) thông báo quyết định khám xét, tạm giữ và yêu cầu tổ chức
thực hiện quyết định.
Chi cục Hải quan có trách nhiệm bố
trí lực lượng, trang thiết bị, phương tiện cần thiết thực hiện quyết định; Đồng
thời báo cáo lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết, chỉ đạo.
b) Cán bộ kiểm soát hải quan, khi
thực hiện nhiệm vụ phát hiện vụ việc khẩn cấp (không thuộc kế hoạch, chuyên án
của đơn vị đang đấu tranh) thì làm việc với Chi cục Hải quan cửa khẩu (nơi xảy
ra vi phạm) để Chi cục chủ trì tổ chức ngăn chặn, khám xét, bắt giữ, báo cáo
lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Đồng thời báo cáo lãnh đạo đơn vị.
4. Xử lý hàng hóa, phương tiện,
tang vật vi phạm:
4.1. Trường hợp xác định toàn bộ lô
hàng vi phạm phải xử phạt hành chính, truy thu thuế: đơn vị chủ trì ra quyết định
xử phạt theo thẩm quyền, Chi cục Hải quan ra quyết định truy thu thuế theo quy
định.
4.2. Trường hợp xác định toàn bộ lô
hàng vi phạm phải xử phạt hành chính, tịch thu hàng hóa vi phạm:
a) Đơn vị chủ trì ra quyết định tạm
giữ tang vật, phương tiện, quyết định xử phạt và chịu trách nhiệm bảo quản tang
vật, phương tiện vi phạm.
b) Trường hợp đơn vị chủ trì là Cục
Điều tra chống buôn lậu thì tạm giữ, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hoặc
phối hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm.
c) Trường hợp đơn vị chủ trì là Đội
Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì tạm giữ, bảo quản tang vật,
phương tiện vi phạm hoặc bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi xảy ra vi
phạm; bàn giao cho Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố (những vụ việc đang chờ quyết định xử lý của Cục).
4.3. Trường hợp vi phạm hình sự thì
phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
4.4. Trường hợp phát hiện, bắt giữ
quả tang vụ án ma túy hoặc nghi là ma túy thì phối hợp và chuyển giao vụ án cho
cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4.5. Trường hợp xác định một phần
lô hàng vi phạm:
a) Đối với phần lô hàng vi phạm phối
hợp xử lý theo quy định tại điểm 4.1 và 4.2 khoản 4 Điều này.
b) Đối với phần lô hàng không vi phạm
thì đơn vị chủ trì lập biên bản chứng nhận. Chi cục Hải quan tiếp tục làm thủ tục
hải quan.
5. Chi phí hoạt động ngăn chặn, bắt
giữ, điều tra, xử lý và các khoản chi phí khác (lưu kho, bốc xếp, …) đảm bảo từ
nguồn kinh phí của đơn vị chủ trì, theo chế độ hiện hành, Quyết định số
82/2005/QĐ-BTC ngày 21/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng kinh phí chi cho hoạt động nghiệp vụ đặc thù của lực lượng kiểm
soát hải quan, Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày
14/4/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 59/2008/TT-BTC, Quyết định
số 3107/QĐ-BTC ngày 26/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả.
6. Khi cần thiết, lãnh đạo Tổng cục
Hải quan chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc điều tra, xử lý, giải quyết đối với các
chuyên án, vụ việc vi phạm.
Điều 8. Điều kiện
đảm bảo
1. Lực lượng kiểm soát hải quan được
trang bị, sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ cần
thiết để phục vụ cho hoạt động kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật
và Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Cán bộ kiểm soát hải quan được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và các kỹ năng cần thiết để
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan.
3. Trong quá trình điều tra, xác
minh, đấu tranh chuyên án, thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm phân công cán
bộ kiểm soát hải quan được đào tạo nghiệp vụ, có năng lực, trình độ đáp ứng yêu
cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ.
4. Tuyển dụng, luân chuyển cán bộ
kiểm soát hải quan theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan, đảm bảo tính chuyên sâu nghiệp vụ kiểm soát hải quan.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm trực tiếp chỉ
đạo các đơn vị, cán bộ, công chức Hải quan thuộc quyền quản lý thi hành Quyết định
này.
Các đơn vị, cá nhân được phân công
quản lý địa bàn, có trách nhiệm áp dụng đầy đủ, đúng quy định những biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan cần thiết; tổ chức triển khai nghiêm chỉnh chỉ đạo,
yêu cầu nghiệp vụ của thủ trưởng, đơn vị kiểm soát cấp trên; đảm bảo chủ động nắm
tình hình hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và tổ
chức đấu tranh hiệu quả, phát hiện, bắt giữ, xử lý vi phạm tại địa bàn.
Các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt
công tác theo Quyết định này được khen thưởng. Đơn vị, cá nhân gây cản trở, sai
phạm thì xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và của ngành Hải quan.
2. Định kỳ hàng năm, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và Cục Điều tra chống buôn lậu xây dựng Kế hoạch công tác kiểm soát hải
quan để báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo, cụ thể:
2.1. Nội dung Kế hoạch công tác kiểm
soát năm: do đơn vị chủ động xây dựng, đảm bảo đủ các nội dung chủ yếu sau:
- Đặc điểm địa bàn đơn vị quản lý
(về tình hình hoạt động buôn lậu, địa bàn, mặt hàng, đối tượng trọng điểm,
phương thức, thủ đoạn buôn lậu chủ yếu, ….).
- Mục tiêu yêu cầu, phương án đấu
tranh (về tổ chức lực lượng, phân công đơn vị, cán bộ quản lý địa bàn; trang
thiết bị; biện pháp nghiệp vụ ...), công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra.
2.2. Kế hoạch công tác kiểm soát
năm các đơn vị về Tổng cục Hải quan (qua Cục Điều tra chống buôn lậu) trước
ngày 30/11 hàng năm.
2.3. Cục Điều tra chống buôn lậu
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Cục Hải quan
tỉnh, thành phố thực hiện Kế hoạch công tác kiểm soát hải quan năm.
3. Tổng kết đánh giá thực hiện Quyết
định này và báo cáo Tổng cục Hải quan báo cáo định kỳ công tác kiểm soát hải
quan hàng năm./.