Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2009 về định mức tạm thời hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu | 1841/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/10/2009 |
Ngày có hiệu lực | 12/10/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Hoàng Văn Nhân |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1841/QĐ-UBND |
Điện Biên Phủ, ngày 12 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TẠM THỜI ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số: 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số: 12/2009/TT-BNN ngày 06/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010;
Ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số: 116/HĐND-TH ngày 30/9/2009 về việc ban hành tạm thời định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 864/TTr-SNN ngày 04/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này định mức tạm thời hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Điện Biên (có định mức chi tiết kèm theo). Trong đó:
1. Các mô hình sản xuất và loài cây trồng, vật nuôi được áp dụng để hỗ trợ triển khai thực hiện và phổ biến nhân rộng, bao gồm:
1.1. Mô hình khuyến nông:
- 16 mô hình nhân rộng;
- Các loài cây áp dụng trong mô hình: Lúa lai, lúa thuần, ngô, đậu tương, lạc, khoai tây, vải, nhãn, xoài, bưởi, hồng, na, cam, quýt, chè san Tủa Chùa, sa nhân, thảo quả, cà phê.
1.2. Mô hình khuyến lâm:
- 8 mô hình nhân rộng;
- Loài cây áp dụng cho mô hình: Tre bát độ, tre địa phương, luồng Thanh Hoá, trám trắng, lát Mêxico, tếch, keo lai, xoan ta.
1.3. Mô hình chăn nuôi:
- 8 mô hình nhân rộng;
- Loài con áp dụng trong mô hình: Gà, vịt, ngan, lợn, trâu, bò.
1.4. Mô hình thuỷ sản:
- 3 mô hình nhân rộng gồm: Một số loài cá nước ngọt.
Đối với những loại phân hóa học và thuốc trừ sâu ghi cụ thể nhãn hiệu được phép thay thế bằng loại vật tư có nhãn hiệu khác nhưng phải đảm bảo có đặc tính kỹ thuật tương tự và tính năng sử dụng tương đương với vật tư được ghi trong định mức kinh tế - kỹ thuật.
II. Các giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất được áp dụng để hỗ trợ một lần cho hộ đặc biệt khó khăn như sau:
- Các loài cây được hỗ trợ: Lúa lai, lúa thuần, ngô, lạc, cà phê, chè san Tủa Chùa, sa nhân, thảo quả và cây ăn quả.
- Các loài con được hỗ trợ: Gà, vịt, ngan, lợn, trâu, bò, một số loài cá nước ngọt.
- Các vật tư được hỗ trợ: Phân hóa học, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi.