Quyết định 1840/QĐ-TTg phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 1840/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 23/09/2016 |
Ngày có hiệu lực | 23/09/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1840/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2016 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2016/QH14 ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 234/NQ-UBTVQH14 ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2016/QH14 ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Các dự án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình năm 2016 gối sang Chương trình năm 2017, đã được phân công tại Quyết định số 1273/QĐ-TTg ngày 07/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh khóa XIII, năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định này.
a) Khẩn trương thành lập Ban soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh; tiến hành tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự án luật, pháp lệnh; tổ chức nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự án luật, pháp lệnh; đánh giá tác động dự án luật, pháp lệnh, dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh và chuẩn bị nội dung văn bản quy định chi tiết, dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành sau khi luật, pháp lệnh được thông qua, bảo đảm dự án trình được chuẩn bị kỹ cả về nội dung và kỹ thuật văn bản.
b) Tập trung thời gian, nguồn lực để bảo đảm chất lượng, tiến độ dự án, dự thảo; chuẩn bị hồ sơ dự án luật, pháp lệnh để gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 58 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, đồng thời bổ sung Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan, Báo cáo đánh giá tác động văn bản; chuẩn bị hồ sơ gửi Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thẩm tra theo quy định tại Điều 64 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; khắc phục triệt để tình trạng gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ, cơ quan thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các đại biểu Quốc hội không đúng thời hạn.
c) Đối với các dự án luật, pháp lệnh lớn, phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về quan điểm chỉ đạo, định hướng lớn và những vấn đề lớn, còn có ý kiến khác nhau trước khi hoàn thiện dự thảo trình Chính phủ.
d) Dự liệu đủ thời gian để chỉnh lý và nghiêm túc tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến góp ý, thẩm định đối với các dự án.
đ) Chủ động phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan và Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật, pháp lệnh.
e) Định kỳ hằng tháng, cơ quan chủ trì soạn thảo cập nhật thông tin điện tử về tình hình, tiến độ soạn thảo và hằng quý, gửi báo cáo về tình hình và kết quả nghiên cứu, soạn thảo các dự án đã được phân công, nêu rõ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình soạn thảo, đề xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thẩm định kịp thời và nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án luật, pháp lệnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
c) Công khai tình hình các cơ quan chủ trì soạn thảo chưa bảo đảm tiến độ trình các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết đã được xác định tại Nghị quyết số 22/2016/QH14 của Quốc hội và Quyết định này của Thủ tướng Chính phủ trên Trang Thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan chủ động xây dựng dự kiến kế hoạch, chương trình tổ chức các phiên họp chuyên đề của Chính phủ về xây dựng pháp luật bảo đảm có sự gắn kết, sắp xếp hợp lý giữa các dự án luật, pháp lệnh đưa vào các phiên họp thường kỳ và các phiên họp chuyên đề của Chính phủ; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.