ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
07 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2019/QĐ-UBND NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM
2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành
kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Sửa đổi
Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện được đăng
ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người được tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 Quy định này được đăng ký tham gia đấu
giá khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17a Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
2. Người được tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 5
Quy định này.”
2. Sửa đổi
khoản 1 Điều 7 như sau:
“Điều 7. Điều kiện để tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đất được đưa ra đấu giá quyền
sử dụng đất phải bảo đảm những điều kiện sau:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 1
Điều 119 của Luật Đất đai năm 2013;
b) Đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Việc đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện đối với từng thửa đất;
d) Đã có quy hoạch chi tiết
1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở.”
3. Sửa đổi
khoản 1 Điều 10 như sau:
“Điều 10. Xác định và phê
duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có
văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan Tài chính để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu
giá (gồm giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định
của pháp luật, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc thực hiện theo văn bản
ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).”
4. Sửa đổi
Điều 14 như sau:
“Điều 14. Tiền đặt trước và
xử lý tiền đặt trước
1. Người được tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và
khoản tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo thời hạn đã được niêm yết
công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Người được tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất nộp tiền đặt trước theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17a
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP.
3. Việc xử lý tiền đặt trước thực
hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và khoản 4 Điều 17a
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP.”
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 21 như sau:
“Điều 21. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 (hai mươi) tỷ đồng trở lên, gửi Hội đồng
thẩm định giá đất để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối
với thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới
20 (hai mươi) tỷ đồng chuyển sang Sở Tài chính để xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Trường hợp có
văn bản ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện theo văn bản
uỷ quyền đó.
b) Tổ chức thẩm định phương án
đấu giá, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả trúng đấu giá trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định
đấu giá của Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Theo thẩm quyền được phân cấp,
có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo văn bản uỷ quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (nếu có).
đ) Tham gia giám sát các cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
3. Sở Tài chính:
a) Là cơ quan Thường trực của Hội
đồng thẩm định giá đất tỉnh, có trách nhiệm phối hợp thẩm định phương án giá đất
cụ thể theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định của Hội đồng.
b) Xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất cho tổ chức đối với khu đất đấu giá có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tham gia giám sát các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo văn bản uỷ quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
d) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh
theo dõi, đôn đốc việc thu nộp tiền đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định
về nộp tiền sử dụng đất.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đơn vị, tổ chức có liên quan quản lý, sử dụng tiền thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.”
6. Bổ sung
khoản 5 Điều 22 như sau:
“Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
5. Xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo văn bản ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).”
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2024.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình;
- Lưu: VT, các VP:3,5.
TrH_VP5_QĐUB
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|