ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 14
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2022/TT-BVHTTDL ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang tại Tờ trình số
435/TTr-TTXTTMĐT ngày 03 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 27 tháng 5 năm 2024 và thay thế Quyết định số
69/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học tỉnh;
- Lưu: HC-TH, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG
TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 18/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Trung tâm Xúc tiến) là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Trung tâm Xúc tiến có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chính sách xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang; thực hiện các hoạt động
tuyên truyền quảng bá, xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; tư vấn, hỗ trợ,
cung cấp thông tin, dịch vụ cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân tìm
hiểu cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
Tên giao dịch: An Giang Trade -
Investment Promotion Center.
Tên viết tắt: ATIP.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến.
b) Dự thảo quyết định và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch.
c) Dự thảo kế hoạch trung hạn,
dài hạn, các chương trình, đề án, dự án; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Về xúc tiến thương mại:
a) Triển khai thực hiện các
chính sách, quy định pháp luật về cung cấp các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh xúc tiến thương mại, tiêu thụ hàng hóa, phát triển sản
xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu
tư nước ngoài.
b) Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức
các đoàn công tác của tỉnh An Giang và doanh nghiệp đi khảo sát thị trường, tìm
kiếm kết nối giao thương và xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
c) Tổ chức, tham gia các sự kiện,
hội chợ triển lãm, hội chợ chuyên ngành, phiên chợ, hội nghị kết nối giao
thương trong và ngoài nước; vận động hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh An
Giang tham gia trưng bày giới thiệu sản phẩm, hàng hóa tại các sự kiện, hội chợ,
hội nghị để kết nối hợp tác, mở rộng kênh phân phối trong và ngoài nước.
d) Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
diễn đàn, tọa đàm để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nâng cao kiến
thức, kỹ năng xây dựng thương hiệu, quảng bá và phát triển thương hiệu, mở rộng
thị trường; nâng cao kiến thức, kỹ năng về thương mại điện tử cho doanh nghiệp.
đ) Nghiên cứu phát triển hệ thống
kênh phân phối hàng Việt Nam từ vùng sản xuất đến các tỉnh, thành, khu vực
trong cả nước, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước
ngoài.
e) Phối hợp với các tổ chức, cơ
quan chuyên môn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chính sách, pháp luật về thương mại,
kiến thức, kỹ năng xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
g) Thực hiện các dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ
các doanh nghiệp mở cửa hàng bán sản phẩm, phòng trưng bày để tăng cường quảng
bá, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm của doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp tìm
kiếm, tiếp cận các nguồn tài chính trung hạn và dài hạn của các tổ chức ngân
hàng, quỹ hỗ trợ đầu tư; cung cấp thông tin, kết nối cung cầu, thị trường, sản
phẩm cho doanh nghiệp.
h) Thông tin, tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về thị trường, hàng hóa, dịch vụ, quảng bá sản phẩm của
doanh nghiệp đến người tiêu dùng trong nước thông qua báo, đài, phương tiện
truyền thông; tổ chức thu thập ý kiến, nguyện vọng của doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
i) Tổ chức, tham gia các hoạt động
xúc tiến thương mại trên môi trường mạng.
3. Về xúc tiến đầu tư
a) Nghiên cứu cơ hội đầu tư, thị
trường, chính sách, thông tin kinh tế trong và ngoài nước. Tổ chức thu thập,
khai thác, xử lý, dự báo xu hướng và cung cấp thông tin về thương mại, đầu tư,
du lịch cho nhà nhập khẩu, xuất khẩu và nhà đầu tư. Khảo sát, điều tra về thực
trạng môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp, tạo môi trường
thông thoáng, thuận lợi, an toàn cho các đối tác và nhà đầu tư, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
b) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn
cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan trong và ngoài nước tìm hiểu môi trường
đầu tư, tiềm năng thế mạnh của tỉnh An Giang theo mục tiêu kêu gọi đầu tư và
theo định hướng của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của
tỉnh.
c) Tổ chức hoặc tham gia các hội
nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm xúc tiến đầu tư để doanh nghiệp tỉnh kết nối,
hợp tác đầu tư phát triển kinh doanh, sản xuất với các đối tác, doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
d) Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức
các đoàn công tác đi xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
đ) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổng hợp thông tin, cơ sở dữ liệu, danh mục
dự án kêu gọi đầu tư, xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu
tư.
e) Thực hiện tuyên truyền, quảng
bá chính sách pháp luật về đầu tư, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh và dự án mời
gọi đầu tư của tỉnh trên các báo đài trong và ngoài nước; hỗ trợ, hướng dẫn thủ
tục tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tìm hiểu về môi trường đầu tư của tỉnh; thu thập
và giới thiệu danh mục kêu gọi đầu tư, cung cấp các thông tin về chương trình,
kế hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi về đầu tư của tỉnh An Giang,
phù hợp với các quy định của pháp luật.
g) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức xúc tiến, các Hiệp
hội trong và ngoài nước tổ chức các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào tỉnh
An Giang; tổ chức liên kết với các cơ quan xúc tiến ở Trung ương, các tỉnh và
thành phố trong cả nước, hình thành mạng lưới xúc tiến chuyên nghiệp để trao đổi
thông tin, hỗ trợ công tác xúc tiến; theo dõi và thực hiện các chương trình hợp
tác, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, làm cầu nối giữa các bên để giới thiệu hoạt
động đầu tư đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
h) Phối hợp với các tổ chức, cơ
quan chuyên môn về xúc tiến đầu tư tổ chức tập huấn cập nhật chính sách, pháp
luật về đầu tư, hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm của các chuyên gia về
công tác xúc tiến đầu tư cho các đơn vị làm công tác xúc tiến đầu tư; Tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng về xúc tiến đầu tư, cơ chế chính sách, thủ tục đầu
tư… do Bộ, ngành, Trung ương các cơ quan, đơn vị xúc tiến đầu tư trong và ngoài
nước tổ chức.
4. Về xúc tiến du lịch
a) Xây dựng, phát triển thương
hiệu du lịch địa phương; xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch địa phương đến các
tổ chức xúc tiến du lịch, các doanh nghiệp lữ hành, du khách trong và ngoài nước.
b) Thực hiện việc khai thác, sử
dụng hợp lý, phát triển tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch được cơ
quan có thẩm quyền giao.
c) Tổ chức, tham gia các hội chợ,
triển lãm, sự kiện du lịch, ẩm thực trong và ngoài nước; tổ chức các đoàn công
tác liên kết, phát triển du lịch giữa tỉnh An Giang và các tỉnh, thành phố trong
cả nước; xây dựng, khai thác, định hướng phát triển các thị trường nội địa tiềm
năng và mở rộng thị trường khách du lịch quốc tế.
d) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát
thị trường, thu thập dữ liệu, tài liệu, điều tra tài nguyên du lịch, thị trường
du lịch để định hướng xây dựng sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao, đáp ứng
thị hiếu của khách du lịch.
đ) Xây dựng, quản lý, sử dụng
và cung cấp ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch dưới hình thức kỹ thuật số, bản
in, các chất liệu và hình thức khác; đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch các
phương tiện truyền thông và website.
e) Thực hiện vận động, tìm kiếm
cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
dịch vụ du lịch của địa phương.
g) Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp
du lịch và sự kiện quảng bá du lịch, thu hút đầu tư du lịch, hợp tác phát triển
kinh doanh du lịch trong và ngoài nước; Tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch
và phát triển du lịch cộng đồng của địa phương.
h) Tổ chức, phối hợp tập huấn,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch của địa phương, tổ chức các lớp tập
huấn về kiến thức, kỹ năng hoạt động trong lĩnh vực du lịch và nâng cao nhận thức
của cộng đồng về tầm quan trọng của phát triển du lịch đối với kinh tế của gia
đình và địa phương; triển khai các công tác phát triển du lịch bền vững gắn với
bảo tồn các giá trị tài nguyên.
i) Xây dựng, quản lý, sử dụng,
khai thác cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch của của địa phương.
k) Tổ chức hoạt động và quản lý
điểm thông tin du lịch và điểm trưng bày sản phẩm của tỉnh An Giang tại các địa
phương khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
l) Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, vận động tổ chức, cá nhân tự giác và
tích cực tham gia giữ gìn nếp sống văn minh nơi công cộng, vệ sinh môi trường;
bảo vệ an ninh trật tự, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong các hoạt động khai
thác, phát triển du lịch của địa phương.
5. Quản lý và điều hành cổng
thông tin điện tử Trung tâm Xúc tiến, cổng thông tin du lịch thông minh
checinangiang.vn và ứng dụng du lịch thông minh checkinangiang trên thiết bị di
động để thông tin quảng bá các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch,
thông tin tình hình thị trường hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để
phục vụ nhu cầu của du khách, người dân và doanh nghiệp.
6. Xây dựng các chương trình
truyền thông, quảng bá; xây dựng các ấn phẩm, tài liệu, cẩm nang, hình ảnh, quà
tặng, video clip,…phục vụ cho hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch.
7. Phối hợp với các cơ quan xúc
tiến thuộc Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các Hiệp hội trong triển khai các chương trình, hoạt động xúc tiến có liên
quan đến tỉnh An Giang do các cơ quan, đơn vị này chủ trì tổ chức.
8. Phối hợp với sở, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực xúc
tiến thương mại, đầu tư và du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Được yêu cầu cơ quan chức
năng cung cấp tài liệu, thông tin về kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch của
tỉnh có liên quan trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ xúc tiến thương mại, đầu tư
và du lịch.
10. Được yêu cầu tham khảo các
dự án quy hoạch phát triển của tỉnh và tham gia cùng cơ quan chức năng trình
bày các vấn đề kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch của tỉnh.
11. Được Ủy ban nhân dân tỉnh đảm
bảo các điều kiện về tài chính, tài sản, phương tiện làm việc và nhân sự để thực
hiện tốt nhiệm vụ.
12. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế viên chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong đơn vị; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm Xúc tiến theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan đến xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3.
Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến
1. Trung tâm Xúc tiến có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu
Trung tâm Xúc tiến, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn về hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch trên địa
bàn tỉnh và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ
thể do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy
nhiệm thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Trung tâm Xúc tiến.
Điều 4. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc
1. Văn phòng.
2. Phòng Xúc tiến Thương mại -
Đầu tư.
3. Phòng Xúc tiến Du lịch.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Trung tâm Xúc tiến: Ban Quản lý Khu du lịch Núi Cấm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Trung tâm Xúc tiến có
trách nhiệm:
1. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ban hành Quy chế làm việc của
Trung tâm Xúc tiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Xúc tiến theo Quy định này.
3. Bố trí, sắp xếp viên chức
phù hợp với Đề án vị trí việc làm, đảm bảo trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn,
chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân
công.
Điều 6. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc cần phải
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế và các
quy định của pháp luật hiện hành./.