Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 11/2015/QĐ-UBND quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 18/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/11/2019
Ngày có hiệu lực 01/12/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Bùi Văn Quang
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2019/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 14 tháng 11 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH 11/2015/QĐ-UBND NGÀY 27/8/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ Quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 giữa Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (tại Tờ trình số 44/TTr-KHCN ngày 23/8/2019),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ như sau:

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Thẩm quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ cấp tỉnh:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục các nhiệm vụ KH&CN, trong đó bao gồm: Tên nhiệm vụ, Cơ quan chủ trì (Nếu giao trực tiếp), Định hướng mục tiêu, Dự kiến sản phẩm.

b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ: tổ chức việc tuyển chọn, giao trực tiếp, phê duyệt thực hiện đối với từng nhiệm vụ; ký Hợp đồng thực hiện, quyết định điều chỉnh các nội dung trong Quyết định phê duyệt và Hợp đồng ký kết trong quá trình thực hiệ; Tổ chức kiểm tra, thanh tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ, lưu giữ, công nhận kết quả và thanh lý Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.

2. Nhiệm vụ cấp cơ sở: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ sở) phê duyệt và quản lý.”

2. Điểm a Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Yêu cầu đối với dự án

a) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng tại địa phương hoặc có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;

- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;

- Có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.”

[...]