ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 07 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN,
TUYÊN TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Phổ
biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin
và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN, TUYÊN TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về quản lý các hoạt động thông tin, tuyên truyền; trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trong việc quản lý và triển khai các hoạt động thông
tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Các nội
dung khác liên quan đến việc quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền không điều
chỉnh tại Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có các hoạt động
thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thông tin, tuyên truyền
1. Đảm bảo sự
thống nhất, có phân công, phân nhiệm rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả, hạn chế sự
chồng chéo, lãng phí trong thông tin, tuyên truyền, phát huy sức mạnh tổng hợp
của các lực lượng, các loại hình thông tin, tuyên truyền.
2. Việc thông tin,
tuyên truyền phải có kế hoạch, đúng định hướng và hướng đến đúng đối tượng,
đúng thời điểm. Kế hoạch thông tin, tuyên truyền phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Nội dung
thông tin, tuyên truyền phải chính xác, đúng chủ trương, quan điểm của Đảng,
Nhà nước, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thuần phong, mỹ tục văn
hóa Việt Nam và đối tượng được thông tin, tuyên truyền (về nhu cầu, lứa tuổi,
trình độ). Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và hoạt động thông tin, tuyên truyền.
Điều 4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin, tuyên
truyền
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng thống nhất quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền của các
cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng quản lý.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hoạt động thông tin, tuyên truyền theo Quy định này và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương II
HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
Điều 5. Xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền và cấp
phép tài liệu thông tin, tuyên truyền
1. Hằng năm
các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch thông tin tuyên truyền theo chức năng
nhiệm vụ được giao.
2. Tài liệu
thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, tổ chức phải được cấp phép xuất bản
trước khi phát hành đến các đối tượng. Việc cấp phép tài liệu không kinh doanh
của các cơ quan, tổ chức do Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 23/2014/TT- BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất
bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
Điều 6. Nội dung, đối tượng và tài liệu thông tin, tuyên
truyền
1. Các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với các cấp, các
ngành, các tổ chức và người dân, nhằm đảm bảo các chủ trương, cơ chế, chính
sách nhanh chóng đi vào thực tiễn và phát huy hiệu quả.
2. Tài liệu
thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị bao gồm:
a) Tài liệu
tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự
kiện trọng đại của đất nước;
b) Tài liệu hướng
dẫn học tập và thi hành chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
c) Tài liệu hướng
dẫn các biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
d) Tài liệu giới
thiệu hoạt động của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam;
đ) Tài liệu lịch
sử Đảng, chính quyền; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị; kỷ yếu hội thảo, hội
nghị, ngành nghề của các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam.
3. Các nội
dung thông tin, tuyên truyền khác thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
4. Đối tượng
thực hiện thông tin, tuyên truyền: Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được giao nhiệm
vụ thông tin, tuyên truyền.
5. Đối tượng
được thông tin, tuyên truyền:
a) Cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang từ cấp tỉnh đến cơ sở;
b) Các doanh
nghiệp, hộ gia đình, học sinh, người dân;
c) Các tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Tất cả các ấn
phẩm xuất bản tại các Khoản 1, 2 tại Điều này trước khi in và phát hành để
thông tin, tuyên truyền phải được thẩm định và cấp giấy phép xuất bản theo quy
định tại Khoản 2, Điều 6 quy định này.
Điều 7. Hình thức thông tin, tuyên truyền
1. Họp báo,
thông cáo báo chí.
2. Thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình,
internet...), các hình thức tuyên truyền, cổ động trực quan (pa-nô, áp phích,
tranh cổ động, khẩu hiệu, băng rôn...).
3. Tuyên truyền
thông qua sách, báo, sổ tay, tờ rơi, tờ gấp.
4. Kỷ yếu hội
thảo, hội nghị, họp dân, tham quan mô hình.
5. Sân khấu
hóa, hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động, chiếu bóng lưu động, biểu diễn
nghệ thuật chuyên nghiệp, nghệ thuật quần chúng, các cuộc thi, hội thi, hội diễn,
liên hoan.
6. Các hình thức
thông tin, tuyên truyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Kinh phí cho hoạt động thông tin, tuyên truyền
1. Kinh phí thực
hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền theo quy định này các cơ quan, đơn vị
cân đối trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện lồng ghép từ nhiều
nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Hằng năm, căn
cứ nội dung, kế hoạch thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị lập dự
toán kinh phí hoạt động thông tin, tuyên truyền cùng dự toán chi nghiệp vụ thường
xuyên gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Chế độ báo cáo
Cơ quan, đơn vị
hoạt động công tác thông tin, tuyên truyền thực hiện chế độ báo cáo theo Thông
tư số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất
bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản:
1. Báo cáo 6
tháng đầu năm gửi trước ngày 20/6; báo cáo năm gửi trước ngày 20/12 hằng năm.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 30/6 và 30/12 hàng năm.
3. Thực hiện
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tổng hợp đối
với các sự kiện phát sinh (nằm ngoài kinh phí được giao thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên), phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên
quan thẩm định, xây dựng dự thảo kế hoạch và dự toán kinh phí thông tin, tuyên
truyền hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Tổ chức hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch thông tin, tuyên
truyền hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh đạt hiệu quả.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột
xuất việc triển khai thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền của các cơ
quan, đơn vị; xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin, tuyên truyền theo thẩm
quyền.
4. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 2, Điều 9
quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành có liên quan tổng hợp kế
hoạch thông tin, tuyên truyền thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia hằng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, cân đối, lồng ghép và huy
động nguồn vốn cho công tác thông tin, tuyên truyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng thanh quyết toán kinh phí thông tin, tuyên
truyền theo đúng quy định.
2. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác thông tin,
tuyên truyền, xử lý vi phạm trong hoạt động tuyên truyền theo thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Xây dựng kế
hoạch, đề xuất nhu cầu thông tin, tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế
hoạch hằng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai thông
tin, tuyên truyền theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lựa chọn
hình thức, đối tượng, thời điểm tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, điều kiện của
từng cơ quan, đơn vị. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thông
tin, tuyên truyền, tránh chồng chéo về nội dung, đối tượng tuyên truyền.
3. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều
9 Quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
1. Phối hợp với
các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai công tác thông tin, tuyên truyền trên địa
bàn được giao quản lý.
2. Xây dựng kế
hoạch, đề xuất nhu cầu thông tin, tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế
hoạch hằng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai thông
tin, tuyên truyền theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp các
huyện, thành phố tự đảm bảo kinh phí hoạt động thông tin, tuyên truyền chỉ xây
dựng kế hoạch thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông và thực hiện đúng các
quy định tại Khoản 2, Điều 5 quy định này.
3. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 quy
định này.
Điều 15. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện
thông tin tuyên truyền
1. Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về thông tin, tuyên truyền và Quy định này.
2. Người đứng
đầu các tổ chức thực hiện thông tin, tuyên truyền phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động thông tin, tuyên truyền của tổ chức mình trong quá trình
thực hiện.
3. Đơn vị, cá
nhân được giao thực hiện thông tin, tuyên truyền chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các công việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị, cá nhân mình.
Chương IV
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Khen thưởng
Cơ quan, đơn vị,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xét khen
thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không
đầy đủ các nội dung trong Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hướng
dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét,
điều chỉnh./.