ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 805/TTr-SNV ngày 10 tháng 3 năm 2015 và ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Công văn số 6864/STP-VB ngày 05 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn công chức phường, xã,
thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Bãi bỏ Điểm d, Khoản 2, Điều 5 Quy định
kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về ban hành Quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm
ngạch.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng Sở,
ngành Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ; Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng và các Ban của Thành ủy;
- Các Ban HĐND TP;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- Sở Nội vụ (3b);
- Các Quận, Huyện ủy;
- VPUB: các PVP;
- Các phòng CV, TTCB;
- Lưu: VT, (VX/VN) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn công chức phường,
xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng đối với người tham gia
dự tuyển các chức danh công chức phường, xã, thị trấn và công chức phường, xã,
thị trấn đã được tuyển dụng trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
2. Công chức phường, xã, thị trấn bao gồm 07 chức
danh như sau:
a) Trưởng Công an xã (bán chính quy);
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối
với xã);
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hóa - Xã hội.
Chương II
TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN
Điều 3. Tiêu chuẩn công chức phường, xã, thị trấn
1. Công chức phường, xã, thị trấn phải có các tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và các tiêu chuẩn cụ
thể sau:
a) Đối với 05 chức danh công chức phường, xã, thị
trấn trừ chức danh Trưởng Công an xã (bán chính quy) và Chỉ huy trưởng Quân sự:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Công chức phường, xã, thị trấn
có trình độ chuyên môn thuộc các ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
chức danh công chức đang đảm nhiệm và được quy định cụ thể tại Khoản 2 và Khoản
3 Điều này;
- Trình độ chính trị và quản lý nhà nước: Sau khi
được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà
nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức
danh hiện đảm nhiệm. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm cử công chức đi
đào tạo trình độ chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước để đạt chuẩn
theo quy định;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng
trình độ A trở lên;
- Trình độ ngoại ngữ: Thực hiện theo tiêu chuẩn dự
tuyển công chức hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Đối với chức danh Trưởng Công an xã (bán chính
quy) và Chỉ huy trưởng Quân sự: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành đối với chức danh này, trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định
thì thực hiện theo Điểm a, Khoản 1 Điều này.
2. Trình độ công chức phường, xã, thị trấn:
a) Ở phường, thị trấn khi tuyển dụng là trình độ đại
học.
b) Ở xã ưu tiên tuyển dụng trình độ đại học, trường
hợp sau khi thông báo tuyển dụng không có người có trình độ đại học đăng ký thi
tuyển thì áp dụng trình độ trung cấp. Nội dung này phải được nêu cụ thể trong
thông báo tuyển dụng.
3. Các ngành đào tạo có liên quan nhiệm vụ và phù hợp
với chức danh công chức như sau:
a) Văn phòng - Thống kê: Văn thư, lưu trữ, hành
chính, quản lý nhà nước, quản lý nhân sự, văn phòng, luật, xã hội học, thống
kê, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin (tin học), quản trị học, quản trị
nhân sự, quản trị nguồn nhân lực, quản trị văn phòng.
b) Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường hoặc
Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường:
- Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi
trường ở phường, thị trấn: Địa chính, trắc địa, quản lý đất đai, xây dựng, quy
hoạch, quản lý đô thị, kiến trúc, giao thông, tài nguyên, môi trường;
- Công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và
Môi trường ở xã: Thực hiện như công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi
trường ở phường, thị trấn và thêm các ngành đào tạo về nông nghiệp, phát triển
nông thôn, thủy lợi.
c) Tài chính - Kế toán: Tài chính - kế toán, kế
toán, kiểm toán, tài chính - ngân hàng, kế toán - tin học.
d) Tư pháp - Hộ tịch: Luật, kinh tế - luật.
đ) Văn hóa - Xã hội: Văn hóa, văn hóa - thông tin,
thể thao, du lịch, báo chí, truyền thông, lịch sử, bảo tàng, triết học, Việt
Nam học, Đông phương học, lao động, xã hội học, tiền lương, bảo hiểm, công tác
xã hội, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, hành chính, luật, ngữ văn và y tế
(có liên quan đến nhiệm vụ quản lý văn hóa - xã hội).
4. Ngành đào tạo phù hợp với các chức danh công chức
phường, xã, thị trấn căn cứ bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, trường hợp cần thiết có thể đối chiếu nội dung, chương trình của
ngành đào tạo.
Điều 4. Xử lý đối với trường hợp công chức phường,
xã, thị trấn chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn hoặc đã đạt chuẩn theo Quy định
này nhưng chuyển sang chức danh công chức phường, xã, thị trấn khác
1. Công chức phường, xã, thị trấn được tuyển dụng
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn theo Quy định này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Quy định này
có hiệu lực, công chức phải tích cực, chủ động tham gia học tập để đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn. Sau thời hạn nêu trên, công chức đó chưa đạt chuẩn thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện bố trí công tác khác.
2. Công chức phường, xã, thị trấn được tuyển dụng kể
từ ngày Quy định này có hiệu lực được chuyển sang chức danh công chức phường, xã,
thị trấn khác mà chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo Quy định này thì phải
được bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành phù hợp để đảm nhiệm chức danh mới. Trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển sang chức danh mới, công chức phải tích cực,
chủ động tham gia học tập để đạt chuẩn về trình độ chuyên môn. Sau thời hạn nêu
trên, công chức đó chưa đạt chuẩn thì xử lý như quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này không áp dụng đối với: Công chức phường, xã, thị trấn đã có quyết định
xét tốt nghiệp chờ cấp bằng tốt nghiệp phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm;
Công chức nữ trên 50 tuổi và công chức nam trên 55 tuổi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Phân công thực hiện
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng về
chính trị và quản lý nhà nước theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận, huyện để đạt
chuẩn theo quy định.
c) Hướng dẫn công nhận công chức đã tuyển dụng trước
ngày Quy định này có hiệu lực thuộc các xã nông thôn mới đạt chuẩn theo tiêu
chí số 18 về hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Quy định này và tình hình thực tế ở địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch triển khai và thực
hiện quy định về tiêu chuẩn đối với công chức phường, xã, thị trấn trên địa
bàn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyển dụng công chức phường, xã, thị
trấn theo quy định.
c) Hàng năm, rà soát, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử công chức phường, xã, thị trấn đi đào tạo,
bồi dưỡng về chính trị và quản lý nhà nước để đạt chuẩn theo quy định.
d) Định kỳ báo cáo số lượng, chất lượng công chức
phường, xã, thị trấn cho Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ).
3. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
a) Tổ chức triển khai, quán triệt Quy định này đến
toàn thể cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn.
b) Hàng năm, căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức rà soát, bố trí nhân sự, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cử công chức đi bồi dưỡng và đề nghị công chức học tập
nhằm nâng cao trình độ để đạt chuẩn theo quy định.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân Thành phố
(thông qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, giải quyết./.