UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2015/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “THÁI NGUYÊN CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết
định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới;
Xét Tờ
trình số: 195/TTr-SNV ngày 16/7/2015 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thi đua, khen
thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới”
giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành quy định về thi đua, khen thưởng
trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2011 - 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng điều
phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân huyện, thành phố, thị xã;
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH; Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
Phuongkim/QĐ-T7/2015
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “THÁI NGUYÊN CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng
nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: đối
tượng, mục tiêu, nội dung thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng, mức thưởng, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng, trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng thi đua
Công dân Việt Nam, các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc
các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
b) Đối tượng khen thưởng
Các đối tượng quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 1 có tinh thần tự giác thi đua đạt thành tích xuất sắc
trong Phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới”;
Các tổ chức trong nước,
tổ chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài tỉnh, người nước ngoài, người Việt Nam ở
nước ngoài có nhiều đóng góp, ủng hộ, có sáng kiến, giải pháp trong xây dựng
nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên.
Điều
2. Mục tiêu của phong trào thi đua
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp
với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, giữ gìn bản sắc văn
hóa vùng miền, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự xã hội được ổn
định.
2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện theo Quyết định
số 769/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc Ban
hành Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên.
Điều
3. Nội dung thi đua
1. Thi đua xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, tạo nền tảng vững
chắc cho phát triển kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc
trong tỉnh.
2. Thi đua xây dựng
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, tiên tiến, đổi mới, bền vững
có năng suất, chất lượng hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn.
3. Thi đua thực hiện rộng
rãi và hiệu quả liên kết 4 nhà “Nhà nước – Nhà nông – Nhà khoa học – Nhà doanh
nghiệp”, không ngừng mở rộng áp dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới
và các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến vào phát triển nông nghiệp và nông
thôn.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1.
Nguyên tắc thi đua
a) Tự
nguyện, tự giác, công khai.
b)
Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2.
Nguyên tắc khen thưởng
a)
Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
b)
Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
c) Bảo
đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
d) Kết
hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
đ) Bảo
đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
Chương
II
DANH HIỆU
THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, CƠ CẤU, SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
5. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn khen
thưởng và mức thưởng
1. Danh hiệu thi đua
a) Cờ thi đua của
Chính phủ
b) Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh
2. Hình thức khen thưởng
a) Huân chương
b) Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ
c) Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
d) Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Huân chương: Các tập
thể và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc thực hiện phong trào
thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015 được
xét đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương theo hướng dẫn của Trung ương.
4. Cờ thi đua của
Chính phủ: 01 đơn vị cấp huyện có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất tỉnh
và là địa phương tiêu biểu, xuất sắc nhất trong phong trào thi đua “Thái Nguyên
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015.
5. Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ
a) Cơ cấu, số lượng:
01 xã và các cá nhân theo hướng dẫn của Trung ương.
b) Tiêu chuẩn:
- Xã tiêu biểu xuất sắc
nhất trong số những xã đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh.
- Cá nhân có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức
xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015. Tiêu chuẩn cụ thể thực hiện theo
hướng dẫn của Trung ương.
6. Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Cơ cấu, số lượng:
01 huyện và 01 xã.
b) Tiêu chuẩn:
- Huyện, thành phố, thị
xã có thành tích xuất sắc đứng thứ 2 liền kề sau huyện được đề nghị tặng cờ thi
đua của Chính phủ, đồng thời là đơn vị có ít nhất 70% số xã đạt từ 15/19 tiêu
chí xây dựng nông thôn mới trở lên, trong đó phải đạt 02 tiêu chí: thu nhập và
hộ nghèo.
- Xã đạt chuẩn nông
thôn mới, có thành tích đứng liền kề sau xã được đề nghị tặng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ.
7. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cơ cấu, số lượng:
- Đối với các cơ quan
cấp tỉnh: Không quá 05 cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và 05 cá nhân thuộc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
- Đối với các huyện,
thành phố, thị xã: không quá 02 huyện, thành phố, thị xã và mỗi huyện, thành phố,
thị xã 01 cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện.
- Đối với các xã: Khen
thưởng cho tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2015 và mỗi
xã đạt chuẩn nông thôn mới 01 cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức cấp xã,
bí thư chi bộ, trưởng thôn (xóm, bản).
- Đối với các doanh
nghiệp và tổ chức khác, hộ dân cư, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá
nhân ở trong và ngoài nước, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài: Khen thưởng cho các tập thể, hộ dân cư và cá nhân đạt tiêu chuẩn tại điểm
b, khoản 6, điều 5.
b) Tiêu chuẩn:
- Cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh và đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn đạt các tiêu chuẩn:
+ Có đăng ký và tích cực
tham gia chỉ đạo, hỗ trợ làm chuyển biến rõ nét ít nhất 01 xã trong xây dựng
nông thôn mới.
+ Hoàn thành đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng thời hạn các công việc được phân công chỉ
đạo, quản lý quy định tại Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
+ Chủ động đề xuất,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp hữu
ích nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xây dựng nông thôn mới, góp phần thực
hiện tốt các chỉ tiêu theo quy định, đạt và vượt tiến độ so với kế hoạch đã đề
ra.
- Huyện, thành phố, thị
xã có ít nhất 70% số xã đạt từ 12/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trở lên,
trong đó phải đạt 02 tiêu chí: thu nhập và hộ nghèo.
- Xã đạt chuẩn nông
thôn mới trong giai đoạn 2011-2015.
- Doanh nghiệp, tổ chức
khác: Có đóng góp, hỗ trợ nguồn lực cho các địa phương trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong việc xây dựng nông thôn mới đạt giá trị từ 500.000.000đ (năm trăm
triệu đồng) trở lên hoặc đăng ký và tham gia chỉ đạo, hỗ trợ làm chuyển biến rõ
nét ít nhất 01 xã trong xây dựng nông thôn mới.
- Cá nhân:
+ Cán bộ, công chức,
viên chức nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây
dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn
cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới;
+ Hộ dân cư nông thôn
có thành tích nổi bật trong xây dựng, cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh,
ao vườn, tường rào, cổng ngõ) xanh, sạch, đẹp tiêu biểu, giữ vệ sinh môi trường;
sản xuất giỏi, có thu nhập khá (theo quy định của phong trào “Nông dân thi đua
sản xuất kinh doanh giỏi”) và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở
địa phương.
+ Doanh nhân, trí thức,
nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ trong việc xây
dựng nông thôn mới hoặc đóng góp vật chất trị giá từ 50.000.000 đồng (Năm mươi
triệu đồng) trở lên vào xây dựng nông thôn mới.
8. Giấy khen
Căn cứ vào tình hình
thực tế và điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tiêu chuẩn, cơ cấu, số
lượng tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong phong
trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2011-2015.
9. Mức thưởng
a) Ngoài mức thưởng được
quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, tuỳ theo điều kiện thực tế, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thưởng tiền và các hình thức động viên khác
cho các tập thể và cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua “Thái Nguyên
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015.
b) Mức thưởng của tỉnh
đối với huyện tiêu biểu và xã đạt chuẩn nông thôn mới để xây dựng công trình
phúc lợi
- Thưởng 1.000.000.000
đồng cho huyện, thành phố, thị xã được tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thưởng 1.000.000.000
đồng (một tỷ đồng) cho xã đầu tiên đạt chuẩn nông thôn mới.
- Thưởng 200.000.000 đồng
(hai trăm triệu đồng) cho xã được tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thưởng 300.000.000 đồng
(ba trăm triệu đồng) cho các xã không thuộc danh sách chỉ đạo điểm đạt chuẩn
nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2015.
- Thưởng 150.000.000 đồng
(một trăm năm mươi triệu đồng) cho các xã thuộc danh sách chỉ đạo điểm đạt chuẩn
nông thôn mới trước kế hoạch 01 năm (12 tháng).
- Thưởng 100.000.000 đồng
(một trăm triệu đồng) cho các xã thuộc danh sách chỉ đạo điểm đạt chuẩn nông
thôn mới trong năm 2015.
Điều
6. Kinh phí khen thưởng
Được bố trí từ nguồn
ngân sách Trung ương, ngân sách của tỉnh hỗ trợ triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương
III
THỦ TỤC, HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều
7. Thành phần, số lượng hồ sơ đề nghị
khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ
a) Văn bản đề nghị
khen thưởng của cấp trình khen.
b) Biên bản họp Hội đồng
Thi đua Khen thưởng của cấp trình khen.
c) Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo quy định tại các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ
a) Huân chương: 03 bộ.
b) Cờ thi đua của
Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 02 bộ.
c) Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 bộ.
d) Giấy khen: 01 bộ.
Điều
8. Trình tự, thủ tục xét khen thưởng
1. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi hết hạn nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng, Văn phòng điều
phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp hồ sơ, đối chiếu tiêu
chuẩn quy định, thẩm định thành tích. Lập danh sách các trường hợp đủ tiêu chuẩn
khen thưởng báo cáo xin ý kiến Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ).
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ (Ban Thi đua
Khen thưởng) thẩm định hồ sơ, thành tích khen thưởng. Lập tờ trình đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho những tập thể
và cá nhân đủ tiêu chuẩn.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị khen thưởng của Sở Nội vụ, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định khen thưởng hoặc lập Tờ trình đề nghị cấp
trên khen thưởng.
4. Sau khi có Quyết định
khen thưởng, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) sẽ thông báo kết quả về Văn
phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm, quyền hạn tổ chức thực hiện phong trào thi đua
1. Giao cho Văn phòng
Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh là cơ quan thường trực phong
trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2011-2015, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa
phương có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các nội
dung của Quy định này; kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, báo cáo sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua trên phạm vi toàn tỉnh giai đoạn 2011- 2015.
2. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ
thể được giao cụ thể hóa quyết định này cho phù hợp với thực tế của cơ quan, địa
phương mình.
3. Đề
nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tuyên truyền, vận động các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia thực hiện thắng lợi phong trào thi đua “Thái Nguyên
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện quyết định này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh và Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung./.