ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 15 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LONG
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội
vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị tại tờ trình số
189/TTr-SNV ngày 23/3/2015 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh
niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của UBND tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2, Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình UBND tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
b) Trình UBND tỉnh đề án thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
c) Trình UBND tỉnh ban hành văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
d) Giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng
đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh. Thẩm định đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND tỉnh.
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND cấp huyện.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân
loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng
năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh để UBND tỉnh trình Bộ
Nội vụ theo quy định.
b) Giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên
chế công chức trong các cơ quan của HĐND, UBND, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức
được Bộ Nội vụ giao.
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội
vụ, giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt tổng số người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh
tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi HĐND tỉnh phê duyệt.
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định.
đ) Tổng hợp, thống
kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình UBND tỉnh ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề
án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh
vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
theo quy định.
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh
thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định.
c) Giúp UBND tỉnh tổng hợp danh mục vị
trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để UBND tỉnh
gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định.
d) Trình UBND tỉnh quyết định phân cấp
hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý
theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc
tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp.
c) Tham mưu,
giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND tỉnh.
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc
trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết
quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm đối với thành viên UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thống kê,
tổng hợp, báo cáo số lượng chất lượng đại biểu HĐND, thành viên UBND các cấp theo quy định.
g) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong địa
bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của
pháp luật,
h) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của ấp,
khu phố theo quy định của pháp luật.
i) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện
các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông
thôn mới theo phân công của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
7) Về công tác địa giới hành chính và
phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc để Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn và
tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
d) Giúp UBND tỉnh quản lý hồ sơ, bản
đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp UBND tỉnh
trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản
lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của
pháp luật.
b) Trình UBND tỉnh ban hành văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh.
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của
Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc
tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công
chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức,
viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách
và công tác quản lý hồ sơ đối với cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán bộ,
công chức, viên chức):
a) Trình UBND tỉnh ban hành chế độ,
chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng
cao trình độ, năng lực công tác.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
theo quy định.
c) Trình UBND tỉnh ban hành quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt.
d) Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chế độ đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy
định.
10. Về thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương:
a) Tổng hợp danh
sách, hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến
thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên
viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo
quy định.
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải cách
chế độ công vụ, công chức:
a) Trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các
nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ.
b) Trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể
chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính.
c) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức.
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện và
UBND cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch,
đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa
liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
e) Giúp UBND tỉnh theo dõi, đánh giá,
tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo
về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành
chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội,
quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi
tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt
động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều
kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ,
cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy
phép thành lập, thu hồi giấy phép
thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh
và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để
thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi hoạt động
trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của pháp luật.
d) Trình UBND tỉnh quyết định cho
phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh
đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong
phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hội, quỹ.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành
tỉnh trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội, quỹ
theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh ban hành
và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo
quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh về công
tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài
liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu
có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo
quy định của pháp luật.
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ.
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ.
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
văn thư, lưu trữ.
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch
sử của tỉnh, gồm: trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ
phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối
với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sĩ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của
tỉnh.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình UBND tỉnh giải quyết những
vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính
quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
đ) Trình UBND tỉnh thực hiện việc áp
dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
đối với tôn giáo.
g) Hướng dẫn
Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi
đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông
tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng ở các sở, ban,
ngành, ở cấp huyện,
cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong
lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua
khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp
xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương
và cơ sở, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng theo quy định.
d) Quản lý
lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp;
tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng đón nhận các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
đ) Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác
thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện
chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của
tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ
quan ngang sở đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện,
cấp xã.
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với
thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các cơ
quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao
theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được
giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ
sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng ấp, khu
phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua,
khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các
hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý
của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ
sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế
độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều
7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người
giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công
tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội
vụ
Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ gồm các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức
phi chính phủ.
b) Phòng Công chức, viên chức.
c) Phòng Xây dựng chính quyền và công
tác thanh niên.
d) Phòng Cải cách hành chính.
đ) Văn phòng Sở Nội vụ.
e) Phòng Pháp chế.
g) Thanh tra Sở Nội vụ.
2. Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng.
b) Ban Tôn giáo.
c) Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 5. Công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội
vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng
người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
Nội vụ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
4. Việc bố trí
công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở
trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc
phân cấp cho người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc,
nhiệm vụ cụ thể tại Sở Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND
ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo,
triển khai, quán triệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này; ban
hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Sở Nội vụ và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 7;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, Linh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|