ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI THUỘC SỞ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy
ngày 9 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi bổ sung Luật Phòng chống ma túy ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh phòng chống mại
dâm ngày 17 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Phòng, chống
tệ nạn xã hội tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
tỉnh Ninh Bình và tổ chức, cá nhân khác
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI THUỘC SỞ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH NINH
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị
trí
1. Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã
hội tỉnh Ninh Bình là tổ chức trực thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình, chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình; đồng thời chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục phòng, chống tệ nạn xã hội trực thuộc Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội.
2. Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã
hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật,
trụ sở làm việc đặt tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức
năng
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
tỉnh Ninh Bình có chức năng giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
tham mưu, giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm
vụ sau:
1. Trình cấp có thẩm quyền ban hành quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án và tổ
chức thực hiện chế độ, quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp các cấp, các
ngành, đoàn thể liên quan trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt, văn bản pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành liên quan đến công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Xây dựng, nhân rộng các phong
trào, mô hình trong cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và phòng chống tệ nạn mại
dâm.
4. Tiếp nhận, hỗ trợ hòa nhập cộng
đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán trở về, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại
tình dục.
5. Tổ chức khảo sát, thống kê đối tượng là người nghiện ma túy, người bán dâm
quản lý trên địa bàn tỉnh; tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.
6. Quản lý, chỉ đạo các Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội cai nghiện, chữa trị, dạy nghề và tạo việc
làm cho người nghiện ma túy và người bán dâm; phòng, chống lây nhiễm và phơi
nhiễm HIV cho các đối tượng và công chức, viên chức làm việc tại các Trung tâm
theo quy định.
7. Hướng dẫn công tác giáo dục, chữa
trị, cai nghiện, dạy nghề, tạo việc làm và quản lý sau cai cho người nghiện ma
túy, người bán dâm; hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ đối với Hội đồng tư vấn
các huyện, thành phố, thị xã.
8. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
9. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của Trung
tâm Giáo dục Lao động Xã hội, cơ sở cai nghiện tự nguyện; hoạt động phòng, chống
tệ nạn xã hội của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố, thị
xã.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
phòng, chống tệ nạn xã hội theo sự phân công của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
và thực hiện có hiệu quả các dự án quốc tế về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
đã được phê duyệt;
11. Tổ chức Đội kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội trên địa bàn tỉnh; tham gia thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định.
12. Phối hợp với Thanh tra Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về phòng, chống tệ nạn xã hội.
13. Phân bổ các nguồn kinh phí
phòng chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán, cai nghiện ma túy và các vấn
đề xã hội sau cai nghiện.
14. Phối hợp với các cơ quan, đoàn
thể liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động, tham gia công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội; quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy, người bán dâm, phụ nữ
và trẻ em bị buôn bán trở về tái hòa nhập cộng đồng; xây dựng xã, phường lành mạnh
không có tệ nạn xã hội.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các chế độ, quy định có liên quan đến công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện sơ kết, tổng kết,
báo cáo, thống kê, thi đua, khen thưởng về
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
17. Quản lý tài chính, tài sản và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục: Có Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về toàn bộ
hoạt động của Chi cục.
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp việc cho Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công giúp Chi cục trưởng
đảm nhận một số công việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chi cục
trưởng về những công việc được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó chi
cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp về
công tác quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
gồm:
a) Phòng Tổ chức Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng phòng, chống tệ nạn mại
dâm;
c) Phòng phòng, chống ma túy.
Điều 6. Biên
chế
Biên chế và lao động của Chi cục Phòng,
chống tệ nạn xã hội nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình giao hằng năm theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
Chi cục trưởng Chi cục Phòng, chống
tệ nạn xã hội căn cứ vào các quy định tại Quyết
định này và các quy định khác của pháp luật về
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, xây dựng quy chế làm việc phân công nhiệm
vụ cho các phòng chuyên môn; các tổ chức
trực thuộc, trình Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành,
chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Sửa đổi
và bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu vướng mắc, khó khăn, phát sinh, các tổ chức,
cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo) để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.