ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2013/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
13 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẮM MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước được Quốc hội
thông qua ngày 21/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua
ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai
thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ
ngày10/09/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày
07/05/2007 về quản lý an toàn đập; Nghị định 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của
Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 01/11/2004 về việc ban hành quy định
việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT ngày
24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi; Thông tư số 27/2012/TT-BNNPTNT ngày
26/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 84/TTr-SNN-TL ngày 22 tháng 5 năm 2013, về
việc ban hành quy định cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ‘‘Quy định về việc cắm mốc
chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi’’.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 57/1999/QĐ-UB ngày 11/5/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc cắm mốc chỉ giới công trình thuỷ lợi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Sở Tư Pháp (tự kiểm tra VB);
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NLN, TNMT, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Nguyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẮM MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc cắm
mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi đối với các công trình, hệ thống công
trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi và các tổ chức cá nhân có các hoạt động liên quan trong phạm vi
bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 2. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công trình thuỷ lợi” là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại
do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước,
đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh
và bờ bao các loại.
2. “Hệ thống công trình thuỷ lợi”
bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai
thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
3. “Hồ chứa nước” là công trình
tích nước và điều tiết dòng chảy nhằm cung cấp nước cho các nghành kinh tế quốc
dân, sản xuất điện năng, cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu. Hồ chứa nước bao gồm lòng
hồ để chứa nước và các hạng mục công trình (đập chắn nước; công trình xả lũ; cống
lấy nước; công trình quản lý vận hành).
4. “Đập” là công trình làm nhiệm vụ
ngăn nước và các công trình có liên quan, tạo hồ chứa nước nhằm thực hiện các mục
đích: tích trữ nước, cung cấp cho các nhu cầu dùng nước; điều tiết hoặc phân
chia dòng chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du; tạo áp lực nước để phục vụ
phát điện.
5. “Công trình trên kênh” là công
trình xây dựng ở trong phạm vi kênh (bờ kênh, lòng kênh hoặc dưới kênh) để lấy
nước, chuyển nước, tiêu nước qua kênh hoặc phục vụ các yêu cầu khác của dân
sinh.
6. ‘‘Vai đập” là phần giao tuyến
giữa hai bờ đập và phần đất đá tự nhiên.
7. “Chân đập đất” là phần giao tuyến
giữa phần đất đắp mái đập và phần đất đá tự nhiên.
8. “Cầu máng, dốc nước, bậc nước,
máng nước ” là kênh nhân tạo được xây dựng trên mặt đất hoặc cao hơn mặt đất,
làm bằng bê tông cốt thép, thép, gỗ, gạc, đá xây. Các công trình này được sử dụng
khi điều kiện địa hình, địa chất không cho phép làm kênh.
9. “Cống ngầm” được xây dựng dưới
đất. Khi đường dẫn nước không thể đào kênh được thì người ta phải làm đường hầm
để nối tiếp các kênh chuyển nước.
10. “Cống tưới” là công trình trên
kênh dùng để chia nước tới từ kênh các khu tưới.
11. “Tràn bên” là công trình trên
kênh dùng để xả nước thừa trên kênh để đảm bảo an toàn cho kênh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
CẮM MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 3. Quy
định về việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi
Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi
bao gồm công trình và vùng phụ cận. Phạm vi vùng phụ cận được quy định như sau:
1. Đối với đầu mối công trình
thủy lợi.
a. Đối với đập đất các hồ chứa nước,
phạm vi vùng phụ cận bảo vệ từ chân đập trở ra:
- Đập đất cấp II:
+ Phạm vi bảo vệ vùng phụ cận tối
thiểu là 200m, phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập, phạm vi
còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập.
Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập tối thiểu
là 200m; khoảng cách giữa 2 mốc là 50m nhưng tối thiểu phải cắm 2 mốc thẳng
hàng với các mốc bảo vệ của 2 vai đập (đối với những đập có chiều dài nhỏ hơn
50m).
+ Khu vực lòng hồ; có đường
biên bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách giữa 2 mốc là 300m.
+ Đối với 2 vai đập đất phạm
vi cắm mốc chỉ giới tối thiểu cách vai đập 30m. Vị trí cắm mốc chỉ giới
thẳng hàng với đường giao tuyến giữa mặt đập và mái thượng, hạ lưu đập.
+ Đối với tràn xả lũ phạm vi
cắm mốc chỉ giới bảo vệ 2 vai tràn tối thiểu tràn 30m; bảo vệ hạ lưu
tràn tối thiểu cách mép ngoài sân tiêu năng là 20m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo
vệ vai tràn là 30m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ hạ lưu tràn là 25m.
- Đập đất cấp III:
+ Phạm vi bảo vệ vùng phụ cận tối
thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập, phạm vi
còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập.
Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập tối thiểu
là 100m; khoảng cách giữa 2 mốc là 40m nhưng tối thiểu phải cắm 2 mốc thẳng
hàng với các mốc bảo vệ của 2 vai đập (đối với những đập có chiều dài nhỏ hơn
40m).
+ Khu vực lòng hồ; có đường
biên bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách giữa 2 mốc là 200m.
+ Đối với 2 vai đập đất phạm
vi cắm mốc chỉ giới tối thiểu cách vai đập 20m. Vị trí cắm mốc chỉ giới
thẳng hàng với đường giao tuyến giữa mặt đập và mái thượng, hạ lưu đập.
+ Đối với tràn xả lũ phạm vi
cắm mốc chỉ giới bảo vệ 2 vai tràn tối thiểu tràn 20m; bảo vệ hạ lưu
tràn tối thiểu cách mép ngoài sân tiêu năng là 15m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo
vệ vai tràn là 25m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ hạ lưu tràn là 20m.
- Đập đất cấp IV:
+ Phạm vi bảo vệ vùng phụ cận tối
thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi
còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập.
Phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập tối thiểu
là 50m; khoảng cách giữa 2 mốc là 30m nhưng tối thiểu phải cắm 2 mốc thẳng
hàng với các mốc bảo vệ của 2 vai đập ( đối với những đập có chiều dài nhỏ hơn
30m).
+ Khu vực lòng hồ; có đường
biên bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách giữa 2 mốc là 100m.
+ Đối với 2 vai đập đất phạm
vi cắm mốc chỉ giới tối thiểu cách vai đập 15m. Vị trí cắm mốc chỉ giới
thẳng hàng với đường giao tuyến giữa mặt đập và mái thượng, hạ lưu đập.
+ Đối với tràn xả lũ phạm vi
cắm mốc chỉ giới bảo vệ 2 vai tràn tối thiểu tràn 15m; bảo vệ hạ lưu
tràn tối thiểu cách mép ngoài sân tiêu năng là 10m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo
vệ vai tràn là 20m. Khoảng cách giữa 2 mốc bảo vệ hạ lưu tràn là 15m.
b. Đối với đầu mối là đập
dâng:
- Đập dâng cấp II :
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách chân mái đập phía thượng lưu 20m;
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập 20m (đối với đập không có sân tiêu
năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ hạ lưu đập cách mép ngoài sân tiêu năng 20m ( đối với đập
có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách vai đập 20m.
- Đập dâng cấp III :
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách chân mái đập phía thượng lưu 10m;
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập 10m (đối với đập không có sân tiêu
năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ hạ lưu đập cách mép ngoài sân tiêu năng 10m ( đối với đập
có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách vai đập 10m.
- Đập dâng cấp IV :
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách chân mái đập phía thượng lưu 5m;
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách chân mái hạ lưu đập 5m (đối với đập không có sân tiêu
năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ hạ lưu đập cách mép ngoài sân tiêu năng 5m ( đối với đập
có sân tiêu năng);
+ Phạm vi cắm mốc chỉ giới
bảo vệ cách vai đập 5m.
c. Đối với trạm bơm điện và
trạm thủy điện là hàng rào bảo vệ.
2. Đối với kênh tưới, tiêu:
a. Đối với kênh nổi:
- Kênh dẫn lưu lượng lớn hơn hoặc
bằng 2 m3/s phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ là 3m tính từ chân
mái ngoài của bờ kênh.
- Kênh dẫn lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s
phạm vi bảo vệ tính từ chân mái ngoài bờ kênh.
b. Đối với kênh chìm:
- Kênh dẫn lưu lượng lớn hơn hoặc
2m3/s phạm vi cắm mốc chỉ giới bảo vệ bờ kênh tối thiểu là
2m.
- Kênh dẫn lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s
phạm vi bảo vệ bờ kênh tối thiểu là 0,8m.
c. Kênh có mái taluy là sườn
gò thì phạm vi bảo vệ là 1,5m tính từ đỉnh taluy về phía trên taluy.
d.
Đối với các hạng mục công trình trên kênh như: cống tưới, tiêu, tràn
qua kênh, cống ngầm, ... thì phạm vi bảo vệ tối thiểu là 1,5 m tính
từ mép ngoài phần xây (hoặc bê tông) trở ra. Riêng cầu máng nổi phạm
vi bảo vệ tối thiểu là 5m.
Điều 4. Quy
định các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình.
1. Trong phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi, các hoạt động sau đây chỉ được tiến hành khi có giấy phép:
a.
Xây dựng công trình mới hoặc nâng cấp công trình đã có;
b. Xả
nước thải vào công trình thuỷ lợi;
c.
Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình
khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản và khoan, đào
thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng;
d.
Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao có mục đích kinh doanh; hoạt động
nghiên cứu khoa học làm ảnh hưởng đến vận hành, an toàn công trình và các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ; Trồng cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu trên 1m;
e.
Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới trừ các trường hợp sau:
-
Các loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho
người tàn tật;
- Xe
cơ giới đi trên đường giao thông công cộng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi; đi qua công trình thủy lợi kết hợp đường giao thông công cộng có tải trọng,
kích thước phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của công trình thủy lợi;
f.
Xây dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật
tư phương tiện; chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản; chôn phế thải,
chất thải;
g. Nổ
mìn và các hoạt động gây nổ không gây tác hại khác;
h.
Xây dựng các công trình ngầm, bao gồm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông
tin, đường ống cấp thoát nước.
2.
Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, nghiêm cấm các hành vi sau đây:
a. Lấn
chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt
động gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố;
b.
Các hành vi trái phép gây mất an toàn cho công trình thuỷ lợi trong phạm vi bảo
vệ công trình, bao gồm:
-
Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi
gây mất an toàn cho công trình;
- Sử
dụng chất nổ gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thuỷ lợi phục vụ lợi ích
công cộng;
c.
Thải các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn
cho phép vào công trình thuỷ lợi;
d. Vận
hành công trình trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy
định.
e.
Các hành vi khác gây mất an toàn cho công trình thuỷ lợi.
Điều 5. Trong việc thực hiện cắm mốc chỉ giới
các công trình thủy lợi đồng thời tiến hành cắm các biển báo, biển
cấm, thước thuỷ chuẩn, biển tên công trình thủy lợi trên đó ghi rõ:
Tên công trình, ngày khởi công, ngày hoàn thành, hiệu quả tưới của
công trình.
Điều 6. Kinh
phí cắm mốc chỉ giới; biển báo; biển cấm; biển tên công trình.
1. Các công trình được đầu tư
xây dựng: Làm mới, nâng cấp, sửa chữa... được đưa vào dự toán xây
dựng công trình;
2. Những công trình đã đưa vào
quản lý khai thác được trích từ nguồn thủy lợi phí.
Điều 7. Quy
định về kích thước và vị trí cắm mốc chỉ giới.
1. Kích thước mốc chỉ giới
bằng bê tông cốt thép R200 dày 10cm, cao 50cm, rộng 35cm. Móng bê tông
R200 cao 47cm, rộng 65cm, dày 55cm (có bản vẽ kèm theo sau).
2. Vị trí cắm mốc: Mốc cắm
ở vị trí dễ quan sát, không ảnh hưởng tới giao thông, dễ bảo quản.
Chương III
KHEN THƯỞNG -
KỶ LUẬT
Điều 8. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo
vệ công trình thủy lợi, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Tổ chức cá nhân nào có hành vi vi phạm
trong việc bảo vệ công trình thủy lợi thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm
sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân.
1. Các tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi đề ra quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm công
trình thủy lợi.
2. Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập và tổ
chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
3. Các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu Tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công
thương, Công an tỉnh căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi để xử
lý, giải quyết các hoạt động vi phạm có liên quan đến hành vi vi phạm phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi.
Điều 11. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này. Trong
quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh các
đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Quy định này sẽ được sửa đổi bổ
sung hoặc thay thế khi có văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về
lĩnh vực này./.