ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 22 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP,
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định
số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005 của liên Bộ:
Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu tư về quản
lý đại lý Internet;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01 tháng 6 năm 2006 của liên Bộ:
Văn hóa - Thông tin, Bưu chính, Viễn thông, Công an về quản lý trò chơi trực
tuyến (games online);
Căn cứ Thông tư
số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 28/TTr-STTTT ngày 12
tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ”.
Điều 2. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức, hướng dẫn triển khai Quyết định này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet và được áp dụng đối
với các đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng Internet nhằm mục
đích
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm
lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền,
kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá
hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định.
c) Đưa các thông tin xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân.
d) Lợi dụng Internet để quảng
cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép
mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên
Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương
trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi
sau:
a) Thay đổi các tham số cài đặt
của thiết bị số.
b) Thu thập thông tin của người
khác.
c) Xóa bỏ, làm mất tác dụng của
các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số.
d) Ngăn chặn khả năng của người
sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết.
e) Chiếm đoạt quyền điều khiển
thiết bị số.
f) Thay đổi, xóa bỏ thông tin
lưu trữ trên thiết bị số.
g) Các hành vi khác xâm hại quyền,
lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Các quy định đối với đại lý Internet
1. Có địa điểm và mặt bằng dành
riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa
điểm, mặt bằng phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm
các tiêu chuẩn:
a) Diện tích sử dụng cho mỗi một
máy tính tối thiểu là 01 m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn
làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát
dễ dàng.
b) Có trang bị các phương tiện về
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường,
vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe
cho người sử dụng dịch vụ.
d) Chỉ được cung cấp dịch vụ trò
chơi trực tuyến ở các địa điểm cách cổng ra vào của trường học (từ tiểu học đến
phổ thông trung học) tối thiểu 200 m, không phân biệt trường học đó thuộc địa
phương nào.
2. Chủ đại lý phải có trình độ
tin học đạt Chứng chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có Chứng chỉ
thì phải thuê nhân viên có trình độ tin học đạt Chứng chỉ từ trình độ A trở lên
để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về
sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.
Đối với các địa điểm kinh doanh
đại lý Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ
đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01
nhân viên phụ trách 01 phòng).
3. Làm thủ tục đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Ký hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị
máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo
an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại
lý. Cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet ký hợp đồng đại lý cung cấp.
6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử
dụng tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí
của từng máy.
7. Niêm yết nội quy sử dụng dịch
vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ
nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội quy này phải
ghi đầy đủ và rõ ràng về giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các
dịch vụ truy nhập, ứng dụng Internet; các điều cấm đã được quy định tại Điều 2
Quy định này; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều
5 Quy định này. Kích thước bảng nội quy tối thiểu là 50 cm x 80 cm được đóng
khung, chữ viết bằng tiếng việt, rõ ràng, bảng nội quy phải được treo ở vị trí
thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý.
8. Thời gian mở cửa, đóng cửa
(cung cấp dịch vụ Internet) của đại lý Internet từ 6 giờ đến 23 giờ hàng ngày.
9. Thời gian cung cấp dịch vụ
trò chơi trực tuyến từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
Điều 4.
Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn
phòng, sân bay, bến xe… khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không
thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên, đều phải ký hợp đồng đại
lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định
về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ
và thời gian cung cấp dịch vụ Internet.
Điều 5. Các
quy định đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet thực hiện quyền và các nghĩa vụ theo Quy định tại Điều 7 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và các quy định khác của
Nhà nước có liên quan.
2. Phải có các văn bản quy định
phù hợp với pháp luật để quản lý các đại lý Internet; ban hành mẫu hợp đồng đại
lý Internet.
3. Khi phát hiện các đại lý của
mình vi phạm các quy định của pháp luật thì phải kịp thời ngừng cung cấp dịch vụ
và xử lý theo quy định theo hợp đồng giữa doanh nghiệp và đại lý, đồng thời báo
cáo Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm
pháp luật của chủ đại lý.
4. Ngừng cung cấp dịch vụ hoặc
cung cấp dịch vụ một cách hạn chế trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Phổ biến, hướng dẫn cho khách
hàng thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet công cộng trên địa bàn tỉnh.
6. Triển khai các điểm cung cấp
dịch vụ Internet cho công cộng; điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của
doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ
việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.
7. Có trách nhiệm báo cáo tình
hình hoạt động Internet của doanh nghiệp với UBND tỉnh Quảng Trị theo quy định
(qua Sở Thông tin và Truyền thông); chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Quy
định đối với người sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet
Người sử dụng dịch vụ Internet tại
các đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Được quyền lựa chọn điểm truy
cập và sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định
của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm về những nội
dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định
của pháp luật.
3. Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã,
thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn, an ninh thông tin.
4. Chấp hành nội quy của đại lý
Internet nơi mình đang truy cập, sử dụng dịch vụ Internet và các quy định khác
của Nhà nước về Internet.
5. Khi phát hiện các Trang Thông
tin có nội dung xấu hoặc phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của người sử dụng
dịch vụ Internet phải kịp thời báo cho chủ đại lý hoặc các cơ quan chức năng biết
để xử lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm chủ trì,
tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động
Internet trên địa bàn; là đầu mối phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên
quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý Internet; tiếp nhận, xử lý thông
tin báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan về tình hình hoạt động
Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển đại
lý Internet trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch liên ngành để thanh tra, kiểm
tra trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; tổ chức, hỗ trợ các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu
kinh doanh hợp pháp của các đại lý Internet.
3. Chủ động phối hợp với các cơ
quan chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý
các đối tượng vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng.
Điều 8. Công
an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và các đại lý tham gia hoạt động
kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet công cộng.
2. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động Internet công cộng thực hiện công tác phòng ngừa,
ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia,
làm mất trật tự an toàn xã hội; hướng dẫn các đại lý Internet thực hiện công
tác phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia các đoàn liên
ngành thanh tra, kiểm tra việc cung cấp và sử dụng Internet công cộng trên địa
bàn tỉnh theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 9. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet, hướng dẫn
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố về thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh dịch vụ Internet.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của các doanh nghiệp và hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các
huyện, thị xã, thành phố thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các hộ
kinh doanh dịch vụ đại lý Internet nếu doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ
đại lý Internet đó vi phạm các quy định về dịch vụ Internet công cộng theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành văn bản
hướng dẫn quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong các trường học và
các cơ sở giáo dục - đào tạo khác trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của Nhà nước về sử dụng dịch vụ Internet đến giáo viên và học sinh trong toàn tỉnh.
Điều 12.
Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Có trách nhiệm trong việc đưa
tin, đăng bài, phát sóng các chương trình, chuyên mục tuyên tuyền, phổ biến về
pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 11.
Các Sở, Ban ngành của tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước về Internet đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; thường xuyên phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện
việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet công cộng theo quy định.
Điều 12.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện công tác quản
lý nhà nước trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn; chỉ đạo việc triển
khai thực hiện Quy định này đến các cơ sở và nhân dân trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố do mình quản lý.
2. Chỉ đạo phòng Văn hóa -
Thông tin và các cơ quan chức năng của huyện, thị xã, thành phố thực hiện công
tác quản lý hoạt động Internet công cộng tại địa phương; thường xuyên kiểm tra
và có biện pháp xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của
Nhà nước về Internet tại các đại lý Internet.
3. Xây dựng, quy hoạch các điểm
dịch vụ văn hóa, trong đó có các điểm đại lý Internet, đảm bảo phù hợp với nhu
cầu thực tế, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng quản lý trên địa
bàn.
4. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các đối tượng vi
phạm trong hoạt động Internet công cộng tại địa phương.
5. Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo với UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) về tình hình hoạt động
kinh doanh dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn.
Điều 13.
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan tham gia cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet công cộng có
trách nhiệm thực hiện Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 14. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân tham gia cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa
bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Inernet thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, công dân phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.