Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân loại đê và hành lang bảo vệ đê đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V của tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu | 18/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/09/2010 |
Ngày có hiệu lực | 08/10/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Trần Minh Kỳ |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2010/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đê điều ban hành ngày 29/11/2006; Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày
28/6/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy định phân cấp công tác quản lý, bảo vệ đê điều cho các cấp và tổ chức
lực lượng quản lý đê nhân dân;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
2361/SNN-ĐĐ ngày 01/9/2010, kèm Báo cáo thẩm định số 680/BC-STP ngày 13/9/2010
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân loại đê và hành lang bảo vệ đê đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V của tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 105/2004/QĐ/UB-NL1 ngày 24/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi Nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN LOẠI ĐÊ VÀ HÀNH LANG BẢO VỆ ĐÊ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN ĐÊ CẤP
IV, CẤP V CỦA TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2010/QĐ-UBND ngày 28 /9 /2010 của Ủy
ban nhân tỉnh Hà Tĩnh)
Quy định này quy định về phân loại đê và hành lang bảo vệ đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V; hành lang bảo vệ các tuyến kè cấp IV bảo vệ bờ sông, bờ biển độc lập không gắn với đê.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động về đê điều, các hoạt động có liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Phân loại và phân cấp đê
1. Đê được phân loại thành: đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao, đê trong và đê chuyên dùng (như phụ lục kèm theo).
2. Các tuyến kè bảo vệ bờ sông, bờ biển độc lập không gắn với đê được xây dựng trên địa bàn tỉnh được xếp vào loại cấp IV (những tuyến kè có quy mô lớn hơn thì có văn bản quy định cấp cụ thể).
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hàng năm rà soát cấp đê theo tiêu chí quy định tại khoản 3, Điều 4 của Luật Đê điều phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Nông nghiệp và PTNT xét nâng cấp đê cho những tuyến cần thiết.
1. Đê sông:
- Những vị trí đê đi qua khu dân cư, đô thị và khu du lịch, hành lang bảo vệ được tính từ chân đê trở ra 5m (năm mét) về phía sông và phía đồng.
- Hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 15m (mười lăm mét) về phía sông và phía đồng.
2. Đê biển:
- Những vị trí đê đi qua khu dân cư, đô thị và khu du lịch, hành lang bảo vệ được tính từ chân đê trở ra 5m (năm mét) về phía biển và phía đồng.
- Hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 15m (mười lăm mét) về phía đồng và 200m (hai trăm mét) về phía biển (hoặc phía cửa sông).