Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về kinh phí hoạt động hòa giải cơ sở do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
Số hiệu | 18/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/03/2008 |
Ngày có hiệu lực | 06/04/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Trần Thanh Mẫn |
Lĩnh vực | Thủ tục Tố tụng,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2008/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 27 tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mức chi thù lao cho hòa giải viên ở Tổ hòa giải và Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai xã, phường, thị trấn như sau:
1. Mức chi:
100.000 đồng đối với một vụ hòa giải thành.
50.000 đồng đối với một vụ hòa giải không thành.
2. Kinh phí chi thù lao cho người thực hiện nhiệm vụ hòa giải ở cơ sở hạch toán vào chương 005D, loại 13, khoản 01, mục 119, tiểu mục 99 của Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
Kinh phí chi bồi dưỡng cho công tác hòa giải được trích và thanh quyết toán từ ngân sách cấp xã. Việc thanh quyết toán được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, quý, năm, không được chậm quyết toán vào năm tiếp theo;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cân đối nguồn ngân sách của địa phương đảm bảo chi đúng, đủ và kịp thời.
Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc chi ngân sách xã, phường, thị trấn cho hoạt động hòa giải ở địa phương.
3. Phương thức và thủ tục thanh toán:
3.1. Hồ sơ thanh toán chi thù lao cho công tác hòa giải gồm:
a) Biên bản hoà giải thành hoặc không thành; trong trường hợp hòa giải không đơn, không biên bản (hòa giải miệng) thì phải có bản báo cáo về vụ việc hòa giải và trong báo cáo phải ghi đầy đủ nội dung báo cáo về vụ việc hòa giải đó.
b) Giấy đề nghị thanh toán tiền chi bồi dưỡng cho công tác hoà giải (có xác nhận của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn).
3.2. Phương thức thanh toán:
a) Mỗi vụ việc hòa giải chỉ thanh toán một lần cho việc hòa giải thành hoặc không thành, mặc dù một vụ hòa giải đã được tiến hành hòa giải nhiều lần trước đó.
b) Trong một vụ hoà giải sẽ có nhiều bên tranh chấp, không được tách một vụ hoà giải ra thành nhiều vụ để thanh toán.
Điều 2. Quy định về kinh phí bồi dưỡng kiến thức pháp luật:
Định kỳ hàng năm, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các quận, huyện phối hợp Phòng Tư pháp tổ chức tập huấn nghiệp vụ hòa giải cơ sở theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho tổ viên Tổ hòa giải và Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
Nguồn kinh phí bồi dưỡng kiến thức pháp luật chi từ ngân sách các cấp theo phân cấp ngân sách đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
Điều 3. Kinh phí hoạt động thường xuyên cho các Tổ hòa giải gồm: giấy, viết, sổ theo dõi...là những khoản chi hành chính, do ngân sách cấp xã chi trên cơ sở bố trí hợp lý trong tổng chi ngân sách hàng năm được thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 4. Hàng năm, Phòng Tư pháp phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các quận, huyện giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập dự trù kinh phí hoạt động, tập huấn nghiệp vụ và khen thưởng cho hòa giải viên đạt thành tích tốt trong công tác hòa giải và đưa vào dự toán chung trong kinh phí của địa phương.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 62/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về mức chi bồi dưỡng cho công tác hòa giải ở cơ sở. Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn, thực hiện Quyết định này.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.