ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1779/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 27 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây
dựng ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đấu thầu ban hành ngày 29
tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 4 năm 2008
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định
số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy
chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định
số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng
dẫn Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định
số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư
số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư
số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình liên sở
số 576/TTr-XD-TC-KH&ĐT ngày 01 tháng 7 năm 2009 về việc phân cấp quản lý đầu
tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phân cấp và ủy quyền cho các đơn vị quản lý đầu
tư xây dựng công trình đối với những dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Giao cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ các dự án giao cho Sở Xây dựng.
- Phân cấp cho Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau:
+ Quyết định đầu
tư đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng;
+ Quyết định phê
duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định đầu tư (Quyết định phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch đấu thầu đối với các gói thầu trước đây do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt);
+ Thẩm định hồ sơ
mời thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;
+ Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có giá trị dưới 15 tỷ đồng
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trừ các gói thầu thuộc thẩm quyền chỉ định
thầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các chủ đầu tư.
2. Giao cho
Giám đốc Sở Xây dựng:
- Tổ chức thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà
ở (bao gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ), không phân biệt nguồn
vốn.
- Xem xét và có ý
kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền
quy định tại Điều 2 của Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Xây dựng.
- Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1, Điều
23 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ; thời hạn
ủy quyền theo hiệu lực của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ.
3. Giao cho
Giám đốc các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Sở
Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
- Xem xét và có ý
kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc
thẩm quyền quy định tại Điều 2 Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009
của Bộ Xây dựng.
- Tổ chức thẩm định
và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát, dự toán chi phí khảo
sát các dự án quy hoạch chuyên ngành.
4. Giao cho
Giám đốc Sở Tài chính:
- Tổ chức thẩm tra
quyết toán các dự án đầu tư và các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu
tư.
- Phân cấp cho
Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt quyết toán đối với các công trình, hạng
mục công trình hoàn thành có giá trị dưới 15 tỷ đồng, thuộc các dự án đầu tư do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu
tư.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là cấp huyện):
Phân cấp cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Quyết định đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi và khả năng cân đối ngân
sách cấp huyện đến quy mô dự án nhóm A.
- Phân cấp quyết định
đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh có tổng
mức đầu tư cụ thể đối với từng địa phương như sau:
+ Các huyện: Châu
Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, thị xã Hà Tiên, thành phố Rạch Giá: tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng;
+ Huyện Phú Quốc
theo quy định riêng;
+ Các huyện còn lại:
tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng.
- Không phân cấp
cho huyện và xã, phường, thị trấn đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc lĩnh vực chuyên ngành điện và an ninh quốc phòng.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Phân cấp cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư đối với dự án xây dựng
có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng trong phạm vi và khả năng cân đối ngân
sách xã, phường, thị trấn; nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên hàng năm; các
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc lĩnh vực chuyên ngành điện
và lĩnh vực an ninh quốc phòng không phân cấp.
7. Đối với các
chủ đầu tư quản lý, sử dụng nguồn vốn cấp tỉnh quyết định đầu tư.
- Phân cấp cho chủ
đầu tư một số nội dung như sau:
+ Tổ chức thẩm định
và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát, dự toán chi phí khảo
sát giai đoạn lập quy hoạch xây dựng (gồm quy hoạch xây dựng công trình, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn) và giai đoạn lập các
bước thiết kế xây dựng công trình (bao gồm cả bước thiết kế cơ sở);
+ Tổ chức thẩm định
và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công
trình. Đối với dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng, chủ đầu tư chỉ tổ
chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán làm cơ sở cho người có thẩm
quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình;
+ Đối với các công
trình do các cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán theo các quy định phân cấp trước đây, đến nay chưa hoàn
thành thì chủ đầu tư được phê duyệt thiết kế, dự toán bổ sung.
- Ủy quyền cho các
chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu thuộc nguồn vốn cấp tỉnh
quyết định đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm gởi 01 bộ hồ sơ mời thầu đã phê
duyệt về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước khi phát hành hồ sơ.
- Đối với những nội
dung khác, chủ đầu tư thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
8. Tổ chức thực
hiện chuyển tiếp dự án được phê duyệt theo những quy định trước Nghị định
12/2009/NĐ-CP của Chính phủ:
Các nội dung phân
cấp nêu trên về quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
và quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành có hiệu lực áp dụng đối với
các công trình thực hiện kế hoạch năm 2010 trở về sau; đối với các công trình
được quyết định đầu tư theo kế hoạch vốn năm 2009 trở về trước thực hiện theo
các quy định trước khi Quyết định này có hiệu lực.
Điều 2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình của Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý chất lượng công trình
trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Trình Chủ tịnh Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
- Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Kiểm tra định kỳ,
đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn;
- Hướng dẫn chủ đầu
tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng kết quả giải quyết sự
cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
- Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn định kỳ 6 tháng, 1 năm.
2. Trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình của các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành.
Các sở có quản lý
xây dựng chuyên ngành gồm: Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm như sau:
- Trình Chủ tịnh Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn;
- Kiểm tra định kỳ,
đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
- Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn;
- Các báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng các công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện (huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) có trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư;
là đầu mối tổng hợp báo cáo của các chủ đầu tư trực thuộc về tình hình chất lượng
các công trình xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu gửi
Sở Xây dựng.
4. Trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng của mình theo quy
định của pháp luật;
- Định kỳ 6 tháng,
1 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu lập báo cáo về tình hình chất lượng công
trình của mình gửi Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các chủ
đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 3. Giao
cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
(Đảng, chính quyền, đoàn thể), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Quyết định này
có hiệu lực kể từ ký và thay thế các quyết định dưới đây kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010:
+ Quyết định số
2092/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 tháng 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang;
+ Quyết định số
172/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về điều chỉnh Quyết định số 2092/QĐ- UBND ngày 30 tháng 10 năm 2007 về việc
phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
+ Quyết định số
2559/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về việc phân cấp phê duyệt báo cáo kinh tế
- Kỹ thuật xây dựng
công trình thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Các quy định
phân cấp, ủy quyền trước đây nếu trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ./.