Quyết định 177/2008/QĐ-UBND sửa đổi trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu | 177/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/07/2008 |
Ngày có hiệu lực | 21/07/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Hoàng Thị Út Lan |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/2008/QĐ-UBND |
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 11 tháng 7 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ XỬ LÝ ĐƠN, GIAO NHIỆM VỤ
THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại công văn số 100/TTT-XKT ngày 08 tháng
4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều sau đây của Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 4 như sau:
“8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp do tổ chức, công dân gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
a) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển trả đơn và hướng dẫn cho người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản giao cho các cơ quan chức năng trực thuộc để tiến hành thẩm tra xác minh các nội dung khiếu nại và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
c) Đơn tố cáo được xử lý theo Điều 22 của Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận);
d) Đối với đơn gửi nhiều cơ quan mà trong đơn xác định đã gửi đến các cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) thì không xử lý và lưu đơn; các cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai phải chủ động chỉ đạo xử lý hoặc thụ lý, tham mưu giải quyết theo quy định của pháp luật.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tùy theo tình hình của mỗi địa phương giao cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc tập trung đầu mối xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo nội dung của điểm a, b, c, d nêu trên.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
- Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
“b) Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai theo khoản 1, 2 Điều 63 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”;
- Sửa đổi điểm b khoản 2 như sau:
“b) Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai theo khoản 3 Điều 63 và khoản 1, 2 Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (lần đầu và lần 2).”
3. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Thời hạn giải quyết một vụ việc theo khoản 1 Điều 13 Quy định này. Hết thời gian phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường về kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản Báo cáo, để Chánh Thanh tra và Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện báo cáo kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết”.
4. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:
“a) Thời hạn xác minh, báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại theo khoản 1 Điều 13 Quy định này kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày thụ lý.”
5. Bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Các loại việc phải đối thoại:
- Các loại việc giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo Điều 136 và 138 Luật Đất đai lần đầu phải đối thoại trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu nại;
- Các loại việc giải quyết khiếu nại lần đầu và lần tiếp theo nếu khiếu nại là vụ việc phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các trường hợp khác chỉ đối thoại trực tiếp nếu xét thấy cần thiết.
- Các loại việc giải quyết khiếu nại khác khi giải quyết lần đầu theo Luật Khiếu nại, tố cáo đều phải tổ chức đối thoại trực tiếp với người khiếu nại.”
6. Bổ sung khoản 5 Điều 20 như sau: