ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1755/2005/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 29 tháng 04 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/4/2004 của Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quản lý Nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 13/TTr-LN
ngày 07/4/2005 về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
1. Vị trí, chức năng:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về: nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; về các dịch vụ công thuộc chức năng
quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền
của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp
vụ, chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản.
2. Về nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và
chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2.2. Trình UBND tỉnh và chịu trách
nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm; các chương
trình, dự án về nông, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản trên địa bàn tỉnh và tổ chức
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi được UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thủy sản phê duyệt;
2.3. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi):
2.3.1. Thẩm định và chịu trách
nhiệm về phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt, chăn nuôi; về biện pháp chống
thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và của
tỉnh;
2.3.2. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp và chịu trách nhiệm về giống cây trồng, giống vật nuôi, thời
vụ sản xuất, kiểm tra việc lưu thông sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm sinh học phục
vụ nông nghiệp;
2.3.3. Tổ chức công tác bảo vệ
thực vật, thú y, phòng và chống dịch bệnh động, thực vật và khắc phục hậu quả dịch
bệnh; chỉ đạo thực hiện công tác kiểm dịch nội địa động thực vật trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
2.4. Về lâm nghiệp:
2.4.1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra sử dụng đất lâm nghiệp, giống cây trồng và vật tư lâm nghiệp, trồng rừng,
phòng chống dịch bệnh, cháy rừng, bảo vệ rừng, lâm sản theo quy định của pháp
luật;
2.4.2. Tổ chức điều tra phân
loại rừng, thống kê diện tích, cơ cấu trữ liệu từng loại rừng, lập bản đồ rừng
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2.4.3. Thẩm định, tổng hợp hồ
sơ: giao khoán bảo vệ, chăm sóc rừng tự nhiên, rừng sản xuất trình cấp có thẩm
quyền cho phép đầu tư khai thác theo thiết kế được duyệt;
2.4.4. Trình UBND tỉnh quyết định
thành lập các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng di tích lịch sử, các khu rừng
có tầm quan trọng khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.5. Về thủy sản:
2.5.1. Thẩm định phương án sử
dụng đất nuôi trồng thủy sản, phương án chuyển đổi đất nông nghiệp sang nuôi trồng
thủy sản để trình UBND tỉnh quyết định;
2.5.2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo
quản lý giống, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh;
2.6. Về thủy lợi:
2.6.1. Trình UBND tỉnh phân cấp
quản lý công trình thủy lợi vừa và nhỏ, chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
2.6.2. Thực hiện các quy định
về quản lý lưu vực sông, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2.6.3. Chỉ đạo, kiểm tra, quản
lý công tác xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
lũ, lụt, bão; xây dựng phương án và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt
bão, hạn hán, úng ngập, sạt lở ven sông trên địa bàn tỉnh;
2.7. Về phát triển nông thôn:
2.7.1. Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển
nông thôn, phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi; đồng thời tổ chức
chỉ đạo thực hiện;
2.7.2. Hướng dẫn phát triển
kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp, thủy
nông, cơ khí nông nghiệp, các công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước
thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2.7.3. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, công tác nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ sản xuất ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
2.7.4. Trình UBND tỉnh phê duyệt
và hướng dẫn thực hiện các dự án về dân cư và vùng kinh tế mới, chế biến nông -
lâm - thủy sản, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
2.7.5. Chịu trách nhiệm xây dựng
đề án, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra việc bảo vệ khai thác, sử dụng nước sạch
nông thôn;
2.8. Tổ chức công tác dự báo thị trường
nông sản; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi, trồng thủy sản, diễn biến rừng theo
quy định;
2.9. Thực hiện hợp tác quốc tế theo
phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật;
2.10. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dịch vụ công thuộc chức năng quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về các
dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện;
2.11. Cấp và thu hồi giấy phép thuộc
lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
2.12. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật theo
chức năng và phạm vi quản lý của Sở;
2.13. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão; Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng của
tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão,
lũ, lụt, hạn hán, úng ngập, sạt lở, dịch bệnh trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
2.14. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở, sau khi đã được UBND tỉnh phê duyệt đề án;
2.15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cấp huyện;
2.16. Quản lý cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND
tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức, cán bộ xã, phường,
thị trấn, làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn ở địa phương theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh;
2.17. Báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, về quản lý cán bộ công chức, viên chức,
người lao động, về quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh;
2.18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Pháp luật và của UBND tỉnh giao;
3. Về cơ cấu tổ chức của Sở:
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và từ
3 đến 4 Phó giám đốc
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
3.2.1. Các phòng thuộc Sở:
- Văn phòng (Sáp nhập Phòng Tổ chức
cán bộ, Phòng Hành chính quản trị và bộ phận tài chính của Phòng Kế hoạch - Tài
chính).
- Thanh tra sở,
- Phòng Trồng trọt - Lâm nghiệp,
- Phòng Chăn nuôi,
- Phòng Thủy sản,
- Phòng Chính sách - Thị trường nông
nghiệp,
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư.
3.2.2. Các Chi cục thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ thực vật,
- Chi cục Thú y,
- Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống
lụt bão,
- Chi cục Thủy lợi (đổi tên từ Chi cục quản lý nước và các công trình thủy lợi),
- Chi cục Hợp tác xã và Phát triển
nông thôn (Sáp nhập Phòng Chế biến, phát
triển ngành nghề nông thôn với Chi cục điều động dân cư và Phát triển vùng kinh tế mới),
- Chi cục Kiểm lâm.
3.2.3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Ban quản lý dự án công trình Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
- Trung tâm khảo nghiệm Giống cây trồng,
- Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn,
- Trung tâm Khuyến nông,
- Ban quản lý rừng,
- Trường trung học Nông nghiệp.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ ban hành quy chế làm việc của Sở; xây dựng kế hoạch
biên chế hàng năm trình UBND tỉnh quyết định và thực hiện việc tuyển chọn cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động để thực hiện nhiệm vụ của sở theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 307/QĐ-UB ngày 7/3/1997 của UBND tỉnh Hải Dương
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn
cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT - Vụ Pháp chế (để b/c),
- Bộ Nội vụ (để b/c),
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c),
- Thường trực HĐND tỉnh,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Ban TC Tỉnh ủy,
- Như điều 4,
- Lưu.
|
TM. UBND TỈNH HẢI
DƯƠNG
CHỦ TỊCH
Bùi Thanh Quyến
|