ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1750/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC TRONG CÔNG TÁC THAM
MƯU VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Cản cứ Quyết định số 54/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 3066/TTr-SNV ngày 03 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức trong
công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2536/QĐ-UBND ngày 27
tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy
chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong
công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thành ủy Thành phố;
- HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: CPVP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
- Các phòng NCTH, Phòng HCTC;
- Lưu: VT, KSTT/L
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU VÀ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1750/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành (sau đây gọi tắt là sở,
ban, ngành) thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân Thành phố), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức trong
công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao.
2. Các hoạt động phối hợp được triển khai thực hiện
đồng bộ, thường xuyên, kịp thời và hiệu quả nhằm tăng cường hiệu quả chung của
công tác quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
3. Đảm bảo việc phối hợp thực hiện trên tinh thần
trách nhiệm, tôn trọng, đoàn kết, hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ, không làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên và hoạt động của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
5. Phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mỗi
cơ quan, đơn vị; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt thẩm quyền
phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
6. Cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì phải chịu
trách nhiệm xuyên suốt đến cùng về chất lượng, tiến độ tham mưu và đảm bảo tuân
thủ đúng quy định; không đùn đẩy trách nhiệm lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan,
đơn vị khác; chủ động phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Trường hợp cơ quan,
đơn vị có liên quan không phối hợp, chậm phối hợp theo đề nghị thì cơ quan, đơn
vị chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
bằng văn bản để xem xét, quyết định.
7. Cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm xác định
rõ đối tượng, nội dung cần phối hợp, nội dung cần lấy ý kiến và gửi đầy đủ hồ
sơ đến cơ quan, đơn vị phối hợp, chỉ thực hiện phối hợp với cơ quan, tổ chức và
đối tượng liên quan đến nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện,
tránh tình trạng phối hợp dàn trải với nhiều cơ quan, đơn vị không liên quan.
8. Các cơ quan, đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm trả
lời đầy đủ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, có chính kiến, đảm bảo thời hạn theo
yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì và chỉ đạo của cơ quan cấp trên, không đùn
đẩy trách nhiệm lẫn nhau.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản,
thư điện tử theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Tổ chức các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất;
tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết.
3. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định.
4. Cử nhân sự phối hợp:
a) Khi phát sinh công việc cần phối hợp, cơ quan,
đơn vị yêu cầu phối hợp có thể đề nghị cử nhân sự tham gia phối hợp, văn bản đề
nghị phải nêu cụ thể: mục đích, nội dung, phạm vi, cách thức phối hợp. Cơ quan,
đơn vị được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử nhân sự theo đúng yêu cầu và tạo
điều kiện để nhân sự được cử tham gia phối hợp hoàn thành nhiệm vụ.
b) Trường hợp bên được đề nghị phối hợp không cử được
nhân sự tham gia phối hợp theo yêu cầu thì phải có văn bản trả lời, trong đó
nêu rõ lý do.
5. Đối với các yêu cầu phối hợp đột xuất để đảm bảo
kịp thời công tác, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có thể trao đổi trực tiếp thông
qua gặp gỡ, điện thoại, email công vụ nhưng sau đó phải thực hiện bằng văn bản.
6. Tổ chức ký kết liên tịch, phối hợp hai bên hoặc
nhiều bên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia ký kết.
7. Các phương thức phối hợp khác trên cơ sở thống
nhất giữa các cơ quan, đơn vị.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
đề án, dự án, chương trình, kế hoạch; ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ.
2. Triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
đề án, dự án, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật.
3. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
xử lý theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.
4. Trao đổi thông tin, nghiệp vụ phục vụ công tác
quản lý nhà nước, cung cấp thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo Chương trình,
Kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
6. Phối hợp giải quyết thủ tục hành chính, tham mưu
thực hiện công tác quản lý nhà nước theo quy định pháp luật và các vấn đề có
liên quan đến thực tế đặt ra trong quá trình quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
và các vấn đề do Ủy ban nhân dân Thành phố, lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ đạo.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp
Việc phối hợp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của
người dân, doanh nghiệp thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính và các
quy trình đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Căn cứ Quyết định, Chương trình, Kế hoạch của cấp
có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan chủ động rà soát tiến độ thực hiện các nhiệm vụ; báo cáo tham
mưu cấp có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện, đề
xuất các giải pháp đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng tiến
độ.
2. Các thành viên Tổ công tác, Đoàn thanh tra, kiểm
tra tham dự đầy đủ theo quyết định của cấp có thẩm quyền và tuân thủ theo yêu cầu,
chỉ đạo của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Các cơ quan, đơn vị chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều kiện cho cơ quan, đơn vị, tổ công
tác, đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị chủ trì và cơ quan, đơn vị phối hợp
1. Cơ quan, đơn vị chủ trì khi giải quyết vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị khác, phải lấy ý kiến cơ quan, đơn vị đó. Việc lấy ý kiến có thể thông qua
văn bản, họp, hội nghị do cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định:
a) Đối với việc lấy ý kiến thông qua văn bản: cơ
quan, đơn vị được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời theo thời gian quy định, cụ
thể:
Trường hợp có quy định thời gian lấy ý kiến trong
các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, các quy trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian trả lời văn bản theo quy định đó.
Trường hợp cần giải quyết các nhiệm vụ cấp bách, đột
xuất theo chỉ đạo của cấp trên thì thời gian trả lời văn bản theo yêu cầu của
cơ quan, đơn vị chủ trì, nhưng không được quá thời hạn theo chỉ đạo của cấp
trên.
Các trường hợp khác thì thời gian trả lời văn bản
trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
b) Đối với việc lấy ý kiến thông qua họp, hội nghị:
người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm dự họp hoặc nếu có lý do chính đáng không
dự được thì phải cử người có thẩm quyền họp thay. Ý kiến của người họp thay là
ý kiến chính thức của đơn vị. Ý kiến của các đại biểu dự họp được lập thành
biên bản theo quyết định của người chủ trì cuộc họp. Đại diện đơn vị dự họp ký
tên vào biên bản, trường hợp cần thiết có thể ghi ý kiến cụ thể trước khi ký.
2. Khi thực hiện các nội dung phối hợp, cơ quan,
đơn vị chủ trì phải xác định rõ nội dung cần phối hợp, đơn vị phối hợp, thời
gian thực hiện cụ thể từng nội dung.
Cơ quan, đơn vị phối hợp phải thực hiện theo triển
khai, đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, đúng thời hạn về những nội dung
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị mình và những vấn đề liên quan khác;
nếu quá thời hạn mà không trả lời hoặc chậm trả lời thì được xác định là đồng ý
với ý kiến đề xuất của đơn vị lấy ý kiến và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có liên quan đến
lĩnh vực chuyên ngành mình phụ trách.
3. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc đúng
thẩm quyền nhung không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Thủ trưởng sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức phải chủ động làm việc
với các cơ quan, đơn vị có liên quan, trình trong thời gian sớm nhất đến Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì và cơ quan,
đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
chương trình hành động, kế hoạch, quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, quyết
định và chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về các vấn đề có liên
quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
Trường hợp quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có những nội dung không còn phù hợp thì người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có quyền kiến nghị để Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
5. Đối với các công việc cần thiết phải ban hành
các quy trình liên thông, phối hợp giữa các sở, ban, ngành, giũa các Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức theo chức năng, nhiệm vụ được giao, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng quy trình liên thông phối hợp chuyên ngành, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét ban hành.
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp giải
quyết công việc giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
Thủ Đức
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức phối hợp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị dưới sự chỉ
đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố. Chủ động tham gia ý kiến với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị khác để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị đó,
nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Khi Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức có yêu cầu phối hợp với
sở, ban, ngành về lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn quản lý, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
Thủ Đức cần xác định rõ nội dung phối hợp và gửi văn bản đề nghị phối hợp đến
các cơ quan, đơn vị có liên quan. Thủ trưởng sở, ban, ngành có trách nhiệm phối
hợp thực hiện đảm bảo thời gian, nội dung được đề nghị phối hợp của Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố Thủ Đức theo thẩm quyền của mình.
b) Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị,
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện các nhiệm vụ công tác
thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
c) Thủ trưởng sở, ban, ngành được phân công chủ trì
tổng hợp danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố các cơ quan, đơn
vị không phối hợp hoặc chậm phối hợp.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức
a) Thực hiện các nội dung phối hợp, đảm bảo thời
gian theo đề nghị của sở, ban, ngành.
b) Thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành để
được hướng dẫn về nghiệp vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ và các quy định của
ngành, lĩnh vực có liên quan.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
Thủ Đức tổng hợp danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố các cơ
quan, đơn vị không phối hợp hoặc chậm phối hợp.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Khi tham mưu lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố
văn bản giao nhiệm vụ hoặc truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đến các cơ quan, đơn vị cần ghi rõ cơ
quan, đơn vị chủ trì, nội dung nhiệm vụ, thời hạn thực hiện.
2. Khi thực hiện chuyển văn bản đến các cơ quan,
đơn vị để nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phải đảm bảo trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc (trừ những trường hợp đột xuất, gấp) và kèm theo hồ sơ có liên
quan. Đồng thời, thực hiện áp dụng chuyển văn bản trên môi trường điện tử thay
cho phiếu chuyển giấy giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức. Trường hợp không thể thực
hiện chuyển điện tử do yếu tố kỹ thuật thì thực hiện chuyển văn bản giấy.
3. Rà soát hồ sơ, thẩm tra về thủ tục, hình thức,
thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo; xây dựng phiếu
trình và đề xuất phương án xử lý.
4. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức: trên cơ sở tham
mưu, đề xuất của cơ quan, đơn vị chủ trì, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
5. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố giao.
6. Cử nhân sự tham dự các cuộc họp, có ý kiến bằng
văn bản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
Quy chế này. Kết quả thực hiện Quy chế phối hợp này sẽ làm cơ sở cho việc đánh
giá xếp loại chỉ số cải cách hành chính và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng 3, 6,
9, 12) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức tổng hợp danh sách các cơ quan, đơn vị không phối hợp hoặc chậm
phối hợp trong quý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội
vụ) để:
a) Đánh giá xếp loại chỉ số cải cách hành chính.
b) Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng quý làm
cơ sở chi thu nhập tăng thêm theo hiệu quả công việc đối với người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị.
c) Xử lý đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
không thực hiện tốt công tác phối hợp theo quy định.
3. Căn cứ vào Quy chế này, tùy tình hình thực tế và
nhu cầu phối hợp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành chủ động xây dựng riêng Quy chế
phối hợp giữa các các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc Quy chế phối hợp giữa
các sở, ban, ngành với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức theo từng
lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng
cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét ban hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị trao đối với Sở Nội vụ để thống nhất với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.