Quyết định 1732/2000/QĐ-BTM về Quy chế về hàng hoá của Vương quốc Campuchia quá cảnh lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 1732/2000/QĐ-BTM
Ngày ban hành 13/12/2000
Ngày có hiệu lực 28/12/2000
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Vũ Khoan
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1732/2000/QĐ-BTM

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1732/2000/QĐ-BTM NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2000 BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HÀNG HOÁ CỦA VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA QUÁ CẢNH LÃNH THỔ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Hiệp định Quá cảnh hàng hoá giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia ngày 07/9/2000;
Căn cứ Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;
Sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Hải quan;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hàng hoá của Vương quốc Campuchia quá cảnh lãnh thổ Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quy chế này thay thế cho Quy chế về hàng hoá của Vương quốc Campuchia quá cảnh lãnh thổ Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1162/TM-XNK ngày 20/9/1994, Quyết định số 123/TM-XNK ngày 27/02/1995 và Quyết định số 689 TM/XNK ngày 09/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

Điều 2- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Vũ Khoan

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ HÀNG HOÁ CỦA VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA QUÁ CẢNH LÃNH THỔ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1732/2000/QĐ-BTM ngày 13 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hàng quá cảnh nêu trong Quy chế này là hàng hoá của chủ hàng Campuchia quá cảnh lãnh thổ Việt Nam để sang nước thứ ba hoặc từ nước thứ ba về Campuchia hoặc được vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam từ địa phương này sang địa phương khác của Campuchia.

2. Việc quá cảnh hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (trừ việc quá cảnh gỗ và sản phẩm gỗ được quy định riêng) được quy định như sau:

2.1.- Cấm quá cảnh hàng hoá mà pháp luật và tập quán quốc tế nghiêm cấm như ma tuý, hoá chất độc hại, chất phóng xạ, các sản phẩm văn hoá đồi truỵ hoặc phương hại tới độc lập chủ quyền và an ninh của Việt Nam; các loại thực vật và động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng;

2.2.- Phải được phép bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại Việt Nam trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp Vương quốc Campuchia khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam vũ khí đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị quân sự nhằm mục đích quốc phòng và an ninh quốc gia của Campuchia;

2.3.- Việc vận chuyển quá cảnh hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu của Việt Nam nhưng không cấm ở Campuchia được thực hiện như sau:

a) Khi hàng hoá quá cảnh bằng đường thuỷ qua sông Tiền (Cửu Long - sông Mêkông) qua các cặp cửa khẩu đường thuỷ quy định tại mục II của Quy chế này, chủ hàng hoặc chủ phương tiện vận chuyển được chủ hàng ủy quyền hợp pháp (gọi tắt là người chuyên chở), làm thủ tục hải quan cho hàng hoá tại Hải quan cửa khẩu mà không phải xin Giấy phép Quá cảnh tại Bộ Thương mại.

b) Khi hàng hoá quá cảnh theo tuyến đường bộ qua các cặp cửa khẩu đường bộ quy định tại mục II của Quy chế này, chủ hàng hoặc người chuyên chở phải xin Giấy phép Quá cảnh tại Bộ Thương mại (Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu thành phố Hồ Chí Minh) trên cơ sở Đơn xin quá cảnh có xác nhận của Bộ Thương nghiệp Vương quốc Campuchia.

3. Việc quá cảnh gỗ và sản phẩm gỗ được thực hiện như sau:

3.1.- Cấm quá cảnh gỗ tròn (gỗ cây đã hoặc chưa bóc vỏ, bỏ dác hoặc gỗ cây dạng vuông thô);

3.2.- Việc vận chuyển quá cảnh gỗ xẻ chỉ được thực hiện theo Giấy phép Quá cảnh của Bộ Thương mại trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp Vương quốc Campuchia;

3.3.- Khi vận chuyển quá cảnh các loại sản phẩm gỗ khác, chủ hàng hoặc người vận chuyển làm thủ tục khai báo đầy đủ và hợp lệ tại Hải quan cửa khẩu, không phải xin Giấy phép Quá cảnh.

4. Khi vận chuyển quá cảnh các loại hàng hoá khác không thuộc khoản 2, 3 mục I nêu trên theo đường bộ hoặc đường thuỷ, chủ hàng hoặc người chuyên chở chỉ cần làm thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu mà không phải xin Giấy phép Quá cảnh.

5. Hàng quá cảnh chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; số lượng, chủng loại hàng hoá xuất ra phải đúng bằng số lượng, chủng loại hàng hoá nhập vào, ở dạng nguyên đai nguyên kiện.

6. Hàng quá cảnh được phép lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu. Thời hạn này có thể được Bộ Thương mại (nếu là hàng quá cảnh theo giấy phép) hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố đang giám sát lô hàng quá cảnh (nếu là hàng quá cảnh thông thường) gia hạn. Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày và tối đa không quá ba lần gia hạn cho một lô hàng quá cảnh.

7. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác áp dụng cho hàng quá cảnh theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.

[...]