Quyết định 1714/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 1714/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/05/2009 |
Ngày có hiệu lực | 13/06/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Đỗ Thông |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1714/2009/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 29 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh số: 04/2008/PL-UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số: 34/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 149/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số: 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; Quyết định số: 14/2007/QĐ-BTNMT, ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 192/TTr-TNMT ngày 06 tháng 5 năm 2009,
Quyết định này thay thế Quyết định số 4351/2005/QĐ-UBND, ngày 21/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 1714/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước; quy định trình tự thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung và cấp lại giấy phép (cấp lại giấy phép chỉ áp dụng cho hoạt động hành nghề khoan nuớc dưới đất) hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Hoạt động tài nguyên nước trong quy định này bao gồm các hoạt động:
- Thăm dò nước dưới đất;
- Khai thác nước dưới đất;
- Khai thác, sử dụng nước mặt;
- Xả nước thải vào nguồn nước;
- Hành nghề khoan nước dưới đất;
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1714/2009/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 29 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh số: 04/2008/PL-UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số: 34/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 149/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số: 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; Quyết định số: 14/2007/QĐ-BTNMT, ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 192/TTr-TNMT ngày 06 tháng 5 năm 2009,
Quyết định này thay thế Quyết định số 4351/2005/QĐ-UBND, ngày 21/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 1714/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước; quy định trình tự thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung và cấp lại giấy phép (cấp lại giấy phép chỉ áp dụng cho hoạt động hành nghề khoan nuớc dưới đất) hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Hoạt động tài nguyên nước trong quy định này bao gồm các hoạt động:
- Thăm dò nước dưới đất;
- Khai thác nước dưới đất;
- Khai thác, sử dụng nước mặt;
- Xả nước thải vào nguồn nước;
- Hành nghề khoan nước dưới đất;
- Xử lý, trám lấp giếng không sử dụng (Giếng bao gồm: các giếng khoan trong các hoạt động nghiên cứu, điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác, quan trắc nước dưới đất; nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất và khoáng sản; nghiên cứu, khảo sát địa chất công trình; hoạt động tháo khô mỏ, hố móng và các loại giếng đào khai thác nước dưới đất);
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, các cơ quan có liên quan; mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động tài nguyên nước đã nêu trên địa bàn tỉnh;
Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động:
- Thăm dò, khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên;
- Xử lý, trám lấp các loại giếng khoan tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các giếng khoan địa nhiệt.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Nước mặt" là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo;
2. "Nước dưới đất" là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất;
3. "Nước sinh hoạt" là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người;
4. "Nguồn nước sinh hoạt" là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế;
5. "Phát triển tài nguyên nước" là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước;
6. "Bảo vệ tài nguyên nước" là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước;
7. "Khai thác nguồn nước" là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước;
8. "Sử dụng tổng hợp nguồn nước” là sử dụng hợp lý, phát triển tiềm năng của một nguồn nước và hạn chế tác hại do nước gây ra để phục vụ tổng hợp cho nhiều mục đích;
9. "Ô nhiễm nguồn nước" là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoá học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép;
10. "Giấy phép về tài nguyên nước" bao gồm giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
11. "Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước" là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước;
12. "Lưu vực sông" là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông;
13. "Quy hoạch lưu vực sông" là quy hoạch về bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông;
14. "Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ" là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110mm và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngàyđêm;
15. "Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa" là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngàyđêm đến dưới 3.000m3/ngàyđêm;
16. "Công trình khai thác nước dưới đất" là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan nằm trong một khu vực thăm dò, khai thác nước dưới đất và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000m;
17. " Chủ giếng" là tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư, khai thác, quản lý, vận hành...đối với các giếng khoan, giếng đào.
Điều 3. Quản lý, bảo vệ tài nguyên nước
Tài nguyên nước (bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển) thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tổ chức, cá nhân được quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho đời sống và sản xuất, đồng thời có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước. Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Nghiêm cấm mọi hành vi thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép, làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước; phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cản trở quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân; không thực hiện xử lý, trám lấp giếng không sử dụng theo quy định.
Điều 4. Chính sách về tài nguyên nước
1. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cấp nước sinh hoạt;
2. Khuyến khích đầu tư khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước biển để sản xuất muối không được gây xâm nhập mặn và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và môi trường;
3. Khuyến khích việc khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện;
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp phải tiết kiệm nước, khuyến khích sử dụng nước tuần hoàn, dùng lại nước và không gây ô nhiễm nguồn nước;
5. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nghiên cứu khoa học, y tế, an dưỡng, thể thao, giải trí, du lịch và cho các mục đích khác phải sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm; không được gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, xâm nhập mặn và các ảnh hưởng xấu khác đến nguồn nước;
6. Huy động các nguồn lực xã hội và khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, xây dựng công trình thuỷ lợi, hệ thống đê điều, công trình cấp thoát nước nông thôn nhằm phát triển tài nguyên nước theo hướng bền vững.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
2. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ hoạt động tài nguyên nước thuộc thẩm quyền trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh: cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; thẩm định phương án, cùng cơ quan chức năng giám sát quá trình trám lấp và xác nhận hoàn thành việc trám lấp giếng khoan không sử dụng của chủ giếng;
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường ở các cấp huyện, xã về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường cho nhân dân;
4. Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước và các văn bản pháp luật có liên quan khác để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước có hiệu quả;
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý vi phạm, đình chỉ theo thẩm quyền việc khai thác tài nguyên nước không đúng quy định của pháp luật, không được cấp phép; xử lý vi phạm, đình chỉ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, đình chỉ hoạt động xả nước thải hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn nước khụng thực hiện xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả vào nguồn nước tiếp nhận, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường; đình chỉ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hành nghề khoan nước dưới đất đối với các tổ chức, cá nhân không đủ năng lực kỹ thuật, không thực hiện việc bảo vệ tài nguyên nước trong quá trình hành nghề; kiểm tra, thanh tra các hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất, dịch vụ trong hành lang bảo vệ hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện và vùng lòng hồ đảm bảo không gây thay đổi lớn đến chế độ dòng chảy, phù hợp với sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của hồ chứa;
6. Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn; đánh giá mực nước hạ thấp, chất lượng nước đối với các giếng khoan và các công trình khai thác nước dưới đất tập trung; xác định mức độ ảnh hưởng của việc khai thác tới cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và sụt lún mặt đất; điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; quy hoạch lưu vực sông; bảo vệ môi trường nước lưu vực sông; điều hòa, phân bổ tài nguyên nước và chuyển nước đối với các lưu vực sông;
7. Căn cứ vào quy hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên phạm vi tỉnh và định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thẩm định, nghiệm thu nội dung chuyên môn và quản lý chất lượng các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
8. Tổng hợp, lập danh bạ và phân loại các giếng phải trám lấp theo quy định để có biện pháp xử lý, phòng chống nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất; lập phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện trám lấp giếng đối với trường hợp các giếng phải trám lấp nhưng không xác định được chủ giếng; chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, Uỷ ban Nhân dân cấp xã thực hiện điều tra, thống kê, lập danh mục giếng phải trám lấp và thực hiện kiểm tra, giám sát việc xử lý, trám lấp giếng theo quy định;
9. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; khoanh định vùng cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất; thực hiện quy hoạch khai thác ở các vùng trọng điểm như các khu đô thị, khu công nghiệp, vùng khai thác nước dưới đất tập trung, vùng khó khăn về nguồn nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn;
10. Chủ trì tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
11. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước, xâm nhập mặn gây ra ở tỉnh;
12. Thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước; điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; thẩm định và thu phí nước thải công nghiệp theo quy định;
13. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương đóng góp ý kiến đối với hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
14. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định;
15. Trả kết quả cấp phép, lưu trữ hồ sơ về tài nguyên nước theo quy định; cung cấp thông tin về tình hình cấp phép hoạt động tài nguyên nước cho các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan
Các Sở, Ban, Ngành chức năng theo phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, cụ thể như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp thoát nước nông thôn, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản, sản xuất muối;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch thuỷ lợi các vùng, các hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội; tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch đê điều; quy hoạch thuỷ lợi và quy hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra ( phòng chống lũ lụt, tiêu úng, phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, cải tạo đất, phòng, chống sạt lở ven sông, ven biển); cấp nước tưới tiêu, cấp thoát nước nông thôn; xây dựng, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi, đê điều;
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xử lý, tiêu hủy, chôn lấp gia súc, gia cầm nhiễm bệnh, sản phẩm động vật mắc bệnh; hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, xử lý phân, nước thải của ngành chăn nuôi, tránh ô nhiễm nguồn nước dưới đất;
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tham gia thẩm định cấp giấy phép khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Sở Xây dựng
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung; tham gia thẩm định cấp giấy phép khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước.
3. Sở Công thương
Xây dựng quy hoạch hệ thống thuỷ điện nhỏ trên địa bàn tỉnh, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện, phương án bảo đảm an toàn công trình thuỷ công của công trình thuỷ điện; quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép về thuỷ điện theo quy định của pháp luật; phê duyệt quy hoạch bậc thang thuỷ điện; thống nhất quản lý, hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng tiết kiệm điện, khai thác hợp lý tài nguyên nước cho thuỷ điện; tham gia thẩm định cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cấp giấy phép khai thác nước cho thủy điện.
4. Sở Y tế
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành kiểm tra định kỳ chất lượng nước khai thác của các tổ chức, cá nhân cho mục đích ăn uống, sinh hoạt, nước lọc đóng chai và các mục đích sử dụng khác; xác nhận bản công bố tiêu chuẩn đối với sản phẩm nước uống đóng chai;
Tham gia thẩm định các đề án khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất nước uống tinh khiết, các đề án xả nước thải vào nguồn nước của các bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ sở khác trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông - Vận tải
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành quy định hành lang bảo vệ luồng đường thủy; nghiên cứu, nâng cấp đưa các tuyến đường thuỷ chưa được quản lý vào cấp quản lý và duy tu bảo dưỡng định kỳ;
Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng, bến và phương tiện giao thông đường thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm các nguồn nước.
6. Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch
Quy hoạch các khu du lịch, các công trình phục vụ mục đích văn hoá và thể thao phải tuân thủ các quy định về bảo vệ lưu vực sông, bảo vệ các lòng hồ; tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch phải có các biện pháp đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Phối hợp hướng dẫn thủ tục hành chính và các công việc sau giấy phép cho các doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư; xác định trách nhiệm của các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp trong việc sử dụng tài nguyên nước, xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, xả nước thải vào nguồn nước.
8. Cục thuế tỉnh
Tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật hiện hành;
Hướng dẫn để Ủy ban nhân dân cấp xã xác định thu phí đối với các tổ chức, cá nhân tù khai thác nước để sử dụng thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn;
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và đề xuất mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh; chủ trì thực hiện quyết toán việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp hàng năm;
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc khai thuế, nộp thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
9. Các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tài nguyên nước để mọi người dân, tổ chức hiểu, thực hiện; phát hiện, phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm về hoạt động tài nguyên nước trái phép, các hoạt động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước.
10. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước có hiệu quả theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
1. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động tài nguyên nước tại địa bàn quản lý; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
2. Thực hiện biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn địa phương, kết hợp với bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định;
3. Xây dựng kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước; kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra tại địa phương;
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên nước;
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý về tài nguyên nước từ quy hoạch, đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước; kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật tài nguyên nước và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các trường hợp hoạt động tài nguyên nước không có giấy phép, trái phép hoặc có giấy phép nhưng gây ảnh hưởng xấu tới môi trường tại địa bàn quản lý;
6. Phối hợp trong đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước; ký xác nhận trên bản đồ vị trí khu vực xin thăm dò nước dưới đất, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
7. Thống kê, phân loại giếng phải trám lấp trên địa bàn; hướng dẫn, tiếp nhận thông báo trám lấp giếng, kết quả trám lấp của chủ giếng, cùng cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát quá trình trám lấp và xác nhận hoàn thành việc trám lấp giếng không sử dụng tại địa phương;
8. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất (nếu có yêu cầu) với Sở Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ tư liệu về tài nguyên nước tại địa phương.
1. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về mọi hoạt động tài nguyên nước tại địa bàn quản lý; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
2. Có các biện pháp huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ lụt, hạn hán; xử lý sự cố công trình thuỷ lợi trên địa bàn theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
3. Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc hoà giải các tranh chấp về tài nguyên nước phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Tiếp nhận thông báo của các tổ chức cá nhân được phép hoạt động tài nguyên nước tại địa phương, lập sổ theo dõi và giám sát hoạt động theo nội dung giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
5. Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
6. Phối hợp trong đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước; ký xác nhận theo thẩm quyền vào văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xin cấp phép với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất trong trường hợp đất nơi đặt công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin cấp phép;
7. Điều tra, tổng hîp danh sách, xác định mức thu phí nước thải sinh hoạt đối với các tổ chức, cá nhân tự khai thác nước để sử dụng trên địa bàn; tổ chức thu phí, sử dụng phí, hàng năm quyết toán phí nước thải sinh hoạt theo quy định; điều tra, thống kê, phân loại giếng phải trám lấp trên địa bàn;
8. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất (nếu có yêu cầu) với UBND cấp huyện về hiện trạng hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Quyền lợi:
a) Được quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, phát điện, giao thông thuỷ, nuôi trồng thủy, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác theo quy định của pháp luật;
b) Được hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; được chuyển nhượng, cho thuê, được thừa kế, thế chấp tài sản đầu tư vào việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phát triển tài nguyên nước theo quy định;
c) Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định; được đền bù thiệt hại theo quy định trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép xả nước thải thay đổi vị trí hoặc rút ngắn thời hạn cho phép xả nước thải;
d) Khiếu nại, khởi kiện về các hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải và các lợi ích hợp pháp khác;
đ) Được nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện các quy định ghi trong giấy phép;
b) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
c) Sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và hiệu quả;
d) Cung cấp thông tin để kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước khi có yêu cầu;
đ) Không cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
e) Bảo vệ tài nguyên nước đang được khai thác, sử dụng; thực hiện việc xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước, nếu vi phạm những quy định về việc xả nước thải mà gây thiệt hại thì phải bồi thường;
f) Thực hiện nghĩa vụ tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; nộp thuế tài nguyên nước, nép phí nước thải, phí và lệ phí cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
g) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, có trách nhiệm gửi 01 bộ bản sao hồ sơ đã được cấp phép cho UBND cấp huyện và thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban Nhõn dõn cấp xó để tiến hành các hoạt động trên; trong quá trình hoạt động chấp hành nghiêm chỉnh sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước và UBND cấp huyện, cấp xã;
h) Thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ, 01 năm một lần đối với các hoạt động khai thác tài nguyên nước; 06 tháng một lần đối với hoạt động xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, đối với các hoạt động có giấy phép do Cục Quản lý Tài nguyên nước cấp thì gửi 01 bản về Cục Quản lý TNN và gửi 01 bản về Sở Tài nguyên và Môi trường.
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2 m3/giây (7.200 m3/giờ);
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất nhỏ hơn 2.000kw;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ngày đêm;
e) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5.000 m3/ngày đêm.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi và cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong các trường hợp sau đây:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa.
Điều 12. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Ngoài những nội dung cấp phép theo quy định tại Điều 10 và Điều 11, những trường hợp cấp phép còn lại thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân liên quan có yêu cầu được cấp phép gửi hồ sơ đến Cục Quản lý tài nguyên nước - Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
Điều 13. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép và không phải đăng ký
1. Khai thác nước dưới đất (từ các giếng khoan, giếng đào, điểm lộ nước) trong trầm tích Đệ tứ với lưu lượng không lớn hơn 10m3/ngàyđêm, chiều sâu giếng không lớn hơn 10m và không phục vụ cho mục đích kinh doanh;
2. Khai thác nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ hơn 0,02 m3/giây (72m3/giờ);
3. Khai thác nước mặt với lưu lượng không lớn hơn 25m3/ngàyđêm, không phục vụ cho mục đích kinh doanh;
4. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất nhỏ hơn 2KW;
5. Khai thác nước biển, nước mặt (nước từ các ao hồ tự nhiên, được hình thành từ nước mưa) trong diện tích đất được giao, được thuê hoặc được sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, không phục vụ cho mục đích kinh doanh;
6. Khai thác nước biển phục vụ cho sản xuất muối, xả nước thải vào nguồn nước từ hoạt động sản xuất muối;
7. Xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước trong phạm vi gia đình và quy mô nhỏ hơn 5m3/ ngày đêm.
1. Khai thác nước dưới đất (từ các giếng khoan, giếng đào, điểm lộ nước) trong trầm tích Đệ tứ với lưu lượng tõ 10m3/ngàyđêm đến 20m3/ngàyđêm, chiều sâu giÕng không lớn hơn 20m và không phục vụ cho mục đích kinh doanh;
2. Khai thác nước mặt với lưu lượng tõ 25m3/ngàyđêm đến 100m3/ngàyđêm và không phục vụ cho mục đích kinh doanh;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất từ 2KW đến 50KW.
4. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 5m3/ngàyđờm đến 10m3/ngàyđêm (trừ các trường hợp: xả nước thải có chứa chất thải nguy hại vào nguồn nước; xả nước thải với lưu lượng lớn hơn 5m3/ngàyđờm vào nguồn nước tiếp nhận là vịnh Hạ Long, vịnh Cửa Lục, vịnh Bái Tử Long đều phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước);
Điều 15. Hồ sơ đăng ký khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Hồ sơ đăng ký khai thác tài nguyên nước:
a) Đơn xin đăng ký khai thác tài nguyên nước;
b) Bản đăng ký nêu rõ vị trí, nguồn nước xin khai thác (nước mặt, nước dưới đất, điểm lộ nước), mục đích sử dụng nước, nhu cầu sử dụng tối đa, đặc điểm công trình khai thác, cam kết bảo vệ nguồn nước;
c) Sơ đồ hoặc bản đồ vị trí công trình khai thác nước;
d) Bản sao có chứng thực công chứng Nhà nước giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt công trình khai thác hoặc văn bản thoả thuận cho đặt công trình khai thác của chủ sử dụng đất và chủ công trình có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ đăng ký xả nước thải vào nguồn nước:
a) Đơn xin đăng ký xả nước thải vào nguồn nước;
b) Bản đăng ký nêu rõ vị trí xả, lưu lượng xả, loại nước thải, nơi tiếp nhận nước thải, các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải;
c) Sơ đồ hoặc bản đồ vị trí xả nước thải;
d) Bản sao có chứng thực công chứng Nhà nước giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt công trình xả thải hoặc văn bản thoả thuận cho đặt công trình xả thải của chủ sử dụng đất và chủ công trình xả thải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại khoản 2, mục II, Thông tư 02/2005/TT-BTNMT như sau:
1. Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Các văn bản về tư cách chủ thể, chức năng hành nghề của tổ chức, cá nhân hoặc đơn vị thi công;
c) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
d) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
2. Hồ sơ cấp giấy phép khai thác nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác nước dưới đất;
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 đến 1:10.000, hệ toạ độ UTM kinh tuyến 105 và VN 2000 kinh tuyến 107045’ múi chiếu 30;
d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
đ) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
3. Hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác, sử dụng nước mặt kèm theo qui trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ 1:50.000 đến 1:10.000, hệ toạ độ UTM kinh tuyến 105 và VN 2000 kinh tuyến 107045’ múi chiếu 30;
đ) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
4. Hồ sơ cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
đ) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1:10.000, hệ toạ độ UTM kinh tuyến 105 và VN 2000 kinh tuyến 107045’ múi chiếu 30;
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến khu vực lập đề án hoặc báo cáo xả thải;
f) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
5. Hồ sơ cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
b) Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc đăng ký hoạt động kinh doanh;
c) Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp đồng lao động (trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật);
d) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép;
đ) Bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
6. Hồ sơ xử lý, trám lấp giếng khoan, giếng đào không sử dụng:
a) Thông báo trám lấp;
b) Phương án trám lấp đối với trường hợp xử lý, trám lấp giếng khoan.
7. Hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;
đ) Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;
8. Hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép (cấp lại giấy phép khi giấy phép bị mất, rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được);
b) Bản sao giấy phép đã được cấp;
c) Bảng tổng hợp các công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp;
d) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b và c của khoản này, hồ sơ còn bao gồm:
- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;
- Bản khai kinh nghiệm chuyên môn của người chịu trách nhiệm về kỹ thuật;
đ) Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, hồ sơ còn bao gồm bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật;
e) Đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép (khi giấy phép bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được) thì ngoài quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ còn bao gồm giấy phép đã bị rách nát, hư hỏng;
f) Trường hợp tìm lại được giấy phép đã bị mất, chủ giấy phép có trách nhiệm nộp lại cho cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép.
Điều 17. Trình tự cấp giấy phép
1. Tổ chức cá nhân đề nghị cấp giấy phép
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp phép hoạt động tài nguyên nước, liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn cụ thể về các điều kiện liên quan đến khu vực xin cấp phép, về trình tự thủ tục theo quy định;
- Lập hồ sơ thành 05 bộ đối với các trường hợp đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép quy định tại Điều 16; 03 bộ đối với hồ sơ đăng ký khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định tại Điều 15 nêu trên;
- Toàn bộ hồ sơ nộp tại Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra thực địa, ký thoả thuận trên bản đồ khu vực và vị trí công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước, và các vấn đề liên quan. Nếu không đồng ý, trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép bằng văn bản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Trình tự đăng ký: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điều 15, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với địa phương kiểm tra thực địa, xác nhận việc đăng ký.
- Trình tự cấp giấy phép: Trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình thăm dò), 30 ngày (đối với trường hợp đã có giếng khoan khai thác), 20 ngày (đối với trường hợp chưa có giếng khoan khai thác), 30 ngày (khai thác, sử dụng nước mặt), 30 ngày (đối với xả nước thải vào nguồn nước), 15 ngày (hành nghề khoan nước dưới đất) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điều 16, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan thẩm định và kiểm tra thực địa thống nhất ý kiến để tổng hợp, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp giấy phép;
- Trình tự cấp gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điều 16, nếu thấy cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan thẩm định và kiểm tra thực địa thống nhất ý kiến để tổng hợp, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp giấy phép;
- Nếu không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức cá nhân xin cấp phép bằng văn bản.
4. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan
Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, ban, ngành được xin ý kiến thoả thuận đồng ý hay không đồng ý phải có văn bản trả lời, quá thời hạn trên được xem là đã thống nhất.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ và Pháp lệnh số 04/2008/PL-UBTVQH12 ngày 02/4/2008 của Uỷ ban thường vụ quốc hội như sau:
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan, giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan, giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thanh tra viên có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
2. Chánh thanh tra có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan, giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 điều 7 của Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
Điều 22: Hình thức xử phạt bổ sung
Cá nhân, tổ chức vi phạm nếu không tự nguyện thực hiện các quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điều 18, 19, 20 và 21 thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó, việc cưỡng chế thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Quy định này thay thế Quy định trình tự thủ tục cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 4351/2005/QĐ-UBND, ngày 21/11/2005 của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.