THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1707/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
VĨNH THẠNH (GIAI ĐOẠN 2), THÀNH PHỐ CẦN THƠ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư số ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09
tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo
cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và xúc tiến đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
25/2023/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
Căn cứ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và
hồ sơ kèm theo do Công ty cổ phần Thanh Bình Phú Mỹ nộp ngày 15 tháng 7 năm
2024, nộp bổ sung ngày 30 tháng 9 năm 2024 và hồ sơ hoàn thiện ngày 03 tháng 12
năm 2024;
Xét báo cáo thẩm định số 10600/BC-BKHĐT ngày 23
tháng 12 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty cổ phần Thanh Bình Phú Mỹ.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp Vĩnh Thạnh (giai đoạn 2) (Phú Mỹ 3 Cần Thơ IP).
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô diện tích của dự án: 540,58 ha.
5. Vốn đầu tư của dự án: 7.850 tỷ đồng (Bằng chữ:
Bảy nghìn tám trăm năm mươi tỷ đồng), trong đó vốn góp của nhà đầu tư là
1.177,5 tỷ đồng (Bằng chữ: Một nghìn một trăm bảy mươi bảy tỷ năm trăm triệu đồng).
6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày
được Nhà nước cho thuê đất.
7. Địa điểm thực hiện dự án: xã Vĩnh Trinh và xã
Vĩnh Bình, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 72 tháng kể từ
ngày được Nhà nước bàn giao đất.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng:
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ có liên quan:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những
nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà
nước về khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có
liên quan;
b) Các Bộ có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung
thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định
của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ:
a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
thông tin, số liệu báo cáo và các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật;
tiếp thu ý kiến của các Bộ;
b) Đảm bảo dự án nằm trong phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai trong Quy hoạch thành phố Cần Thơ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đất đai; được
phân bổ đủ chỉ tiêu đất khu công nghiệp để thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
quản lý chặt chẽ phần diện tích còn lại (khoảng 65,72 ha) được quy hoạch là khu
công nghiệp Vĩnh Thạnh (giai đoạn 2) theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch,
pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan, không được
chuyển mục đích sử dụng của phần diện tích này sang mục đích khác khi chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; có biện
pháp xử lý kịp thời hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
đối với phần diện tích này, tránh việc quy hoạch treo ảnh hưởng đến quyền lợi của
người sử dụng đất trong khu vực quy hoạch; chịu trách nhiệm toàn diện về phê
duyệt quy hoạch xây dựng; rà soát quy trình, thủ tục lập quy hoạch xây dựng để
đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về khu công nghiệp, pháp luật về
xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
c) Tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; đảm bảo không
có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án; bổ sung diện
tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai;
Trường hợp trong khu vực thực hiện dự án có tài sản
công, đề nghị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, đảm bảo không thất thoát tài sản nhà nước. Việc giao đất, cho thuê đất đối
với các thửa đất nhỏ, hẹp do Nhà nước quản lý (nếu có) cần đảm bảo đáp ứng tiêu
chí theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
d) Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm giám sát, đánh
giá dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 72 và Điều 93 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng
quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
đ) Chỉ đạo Ban Quản lý các khu chế xuất và công
nghiệp Cần Thơ và các cơ quan có liên quan:
- Theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện
dự án, đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa
và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Thực hiện trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu
tư của cơ quan đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c
khoản 3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 71 và Điều 94 Nghị định số
29/2021/NĐ-CP.
- Giám sát, đánh giá việc thu hút các dự án đầu tư
thực hiện cụm liên kết ngành phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
23 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và việc thực
hiện cam kết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 68 Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP. Trong quá trình giám sát, đánh giá, trường hợp nhà đầu tư
không đảm bảo đáp ứng về tiến độ, điều kiện thu hút các dự án đầu tư thực hiện
cụm liên kết ngành theo cam kết thì phải kịp thời yêu cầu nhà đầu tư thực hiện
điều chỉnh quy mô diện tích của dự án cho phù hợp với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và chấm dứt một
phần của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của
pháp luật khác có liên quan đối với phần diện tích không phù hợp với quy định của
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện
theo quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Vĩnh Thạnh (giai đoạn 2) đã được
phê duyệt, hoàn thành thủ tục xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đảm bảo địa điểm, quy mô diện tích của dự án phù hợp với chủ trương đầu tư dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ cấu sử dụng đất của dự án và khoảng
cách an toàn về môi trường tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; thu hút các dự án đầu tư
vào khu công nghiệp phù hợp định hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp
vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 3 Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về
quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, phương hướng
phát triển các khu công nghiệp theo quy định tại điểm a mục 3
phần V Điều 1 Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định
tại mục 1 Phần V Điều 1 Quyết định số 1519/QĐ-TTg ngày 02 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thành phố Cần Thơ
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Yêu cầu nhà đầu tư: (i) trong quá trình triển
khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường thì phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết theo quy định của pháp luật về khoáng sản; (ii) tuân thủ quy định của Luật
Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo việc thực hiện dự án không ảnh
hưởng tới việc quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi và khả năng canh tác của người
dân xung quanh; (iii) phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
- Kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện
được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; giám sát chặt chẽ tiến độ
thực hiện dự án, việc sử dụng vốn góp chủ sở hữu theo cam kết để thực hiện dự
án, việc đáp ứng đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản
theo quy định tai điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh
bất động sản và khoản 1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Kinh doanh bất động sản khi thực hiện hoạt động kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp; kiểm tra, giám sát Nhà đầu tư đảm bảo đáp ứng điều kiện đầu tư hạ
tầng khu công nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP.
3. Công ty cổ phần Thanh Bình Phú Mỹ (nhà đầu tư):
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; tuân thủ quy định của pháp luật trong việc thực hiện dự án theo
Quyết định này; thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp Vĩnh Thạnh (giai đoạn 2) được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Thực hiện đúng cam kết tại văn bản số
150/2024/VB-TBPM ngày 12 tháng 7 năm 2024 về thu hút các dự án đầu tư thực hiện
cụm liên kết ngành phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị
định số 80/2021/NĐ-CP và khoản 3 Điều 9 Nghị định số
35/2022/NĐ-CP; chỉ được thực hiện phần diện tích còn lại của dự án sau khi
phần diện tích (500 ha) của dự án thu hút đầu tư theo đúng tiến độ, cam kết và
đáp ứng điều kiện thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại khoản
3 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; phải điều chỉnh quy mô diện tích của dự
án từ 540,58 ha xuống còn tối đa là 500 ha theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường
hợp không đáp ứng tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành
như đã cam kết; chịu mọi rủi ro, chi phí và chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy
định tại Điều 47 và Điều 48 Luật Đầu tư trong trường hợp vi
phạm quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về đất đai;
c) Sử dụng vốn góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự
án theo đúng cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật đất
đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có
liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động
sản theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh
doanh bất động sản và khoản 1 Điều 5 Nghị định số
96/2024/NĐ-CP khi thực hiện hoạt động kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp;
d) Có trách nhiệm nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ
sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai
và Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa;
đ) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường;
e) Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa
vụ ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án; có phương án thu hồi các khoản phải thu
ngắn hạn cho các cá nhân vay để thực hiện dự án;
g) Thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù
hợp định hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung theo quy định tai điểm b khoản 1 Điều 3
Nghị quyết số 81/2023/QH15, phương hướng phát triển các khu công nghiệp
theo quy định tại điểm a mục 3 phần V Điều 1 Quyết định số
287/QĐ-TTg và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định tại
mục 1 Phần V Điều 1 Quyết định số 1519/QĐ-TTg;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư đối với
dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, nhà
đầu tư quy định tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Công an, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Tài chính;
- Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ;
- Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ;
- Công ty cổ phần Thanh Bình Phú Mỹ;
- Văn phòng Chính phủ: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, NN,
TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|