ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
18 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt
động tại các của khẩu biên giới đất liền;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh tại Tờ trình số 508/TTr-KKT ngày 25 tháng 4 năm 2023 và ý kiến thẩm định Sở
Nội vụ tại Công văn số 614/SNV-XDCQ&TCBC ngày 10 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 6 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày
04/7/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ KH&ĐT);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 17/2023/QĐ-UBND ngày 18/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (sau đây
viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế
và khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là khu công nghiệp,
khu kinh tế); quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất,
kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên
quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; có tài khoản
và con dấu; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và
nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh
tế.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể, điều
chỉnh cục bộ các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
e) Hằng năm, xây dựng dự toán thu chi từ nguồn ngân
sách (nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư), nguồn phí, lệ phí được để lại, nguồn
khác (nếu có) gửi cơ quan tài chính, đầu tư thẩm định trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu
tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh
nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu
tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ
trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp
sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2022 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số
35/2022/NĐ-CP); giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8,
khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây
dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; kiểm
tra công tác nghiệm thu các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách
nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về thương mại.
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động
và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng
người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ
công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động
thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước
ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; nhận
báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
i) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền.
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế.
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
thuộc thẩm quyền quản lý.
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư;
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về
lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái.
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu
kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản
lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên
chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của
Ban Quản lý.
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới.
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, quy định khác của pháp luật có liên quan
và do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều
68 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP khi được các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền theo quy định.
4. Về quản lý các hoạt động tại cửa khẩu quốc tế
Cha Lo:
a) Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa
khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu
biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày
25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực
hiện;
c) Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động
của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối
với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải
qua cửa khẩu, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
d) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm soát của các lực
lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp lý, thông suốt,
đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa
khẩu theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc
phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại
cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;
e) Tổ chức thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ
tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu quốc tế Cha Lo theo quyết định của cấp
có thẩm quyền;
g) Đảm bảo thời gian làm việc của các lực lượng chức
năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra,
kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa Ban Quản lý với cơ
quan quản lý cửa khẩu Na Phao của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
h) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên
quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy
định của pháp luật;
i) Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc
theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản
lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực
cửa khẩu;
k) Báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, sáu tháng và hằng
năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh;
l) Báo cáo tình hình chấp hành về hành chính và
công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng chức năng tại
cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan; kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với
những tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu.
5. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Phối
hợp, có ý kiến tham gia khi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở
địa phương triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh
tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế.
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế.
c) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
7. Xây dựng và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế.
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể,
điều chỉnh cục bộ quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế
đã được phê duyệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển khu
kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
tự phê duyệt theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng
tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
8. Chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh
nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy
quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực
hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế.
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử
dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu công
nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự
án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc
thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các
chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách
nhà nước trong khu kinh tế.
g) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
h) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước
chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
i) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; miễn, giảm tiền sử dụng đất trong khu kinh
tế; xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế.
k) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao lại đất
có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế và thực
hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về đất đai.
l) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch xây dựng,
kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và các quy định có liên quan.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó
Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động Ban
Quản lý.
b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi
Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các
hoạt động của Ban Quản lý.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý:
Bộ máy giúp việc gồm các phòng, ban chuyên môn sau:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Kế hoạch và đầu tư;
- Phòng Tài nguyên môi trường và doanh nghiệp;
- Phòng Quy hoạch và xây dựng;
- Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Cha Lo.
Văn phòng Ban Quản lý có Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng; Phòng chuyên môn có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Văn phòng Ban Quản
lý cửa khẩu quốc tế Cha Lo có Trưởng Văn phòng, Phó Trưởng Văn phòng.
Văn phòng, Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản
lý thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày
28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Cha Lo có
con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban Quản lý quyết
định theo quy định hiện hành của Đảng, của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý:
- Trung tâm Quản lý hạ tầng các khu công nghiệp,
khu kinh tế Quảng Bình;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực khu
kinh tế Quảng Bình.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động. Việc thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý thực hiện theo
quy định của pháp luật.
4. Biên chế công chức và số lượng người làm việc:
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt hằng năm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm:
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Ban
Quản lý theo đúng quy định của pháp luật, văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu
của các tổ chức thuộc và trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật; bố
trí, sử dụng công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm, tiêu
chuẩn ngạch và phẩm chất, trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ, Ban Quản lý phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.