ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2011/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN
PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG
VIỆC RÀ SOÁT, CẬP NHẬT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Báo cáo thẩm định số 515/BC-STP ngày
30/06/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, trong việc
rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục kiểm soát TTHC;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trang Website Chính phủ;
- Trang Website tỉnh;
- Các P/VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA
VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
TRONG VIỆC RÀ SOÁT, CẬP NHẬT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17
/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm
vi, thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân các huyện, thị
xã, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã).
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp
thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất để việc rà soát, cập nhật, công bố, công
khai thủ tục hành chính đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định, hạn chế
phát sinh khiếu nại, giảm thiểu phiền hà cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Việc phối hợp được
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định
của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng
cơ quan, tổ chức. Phối hợp trao đổi thông tin kịp thời trong quá trình tổ chức
rà soát, cập nhật, công bố, công khai các thủ tục hành chính.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG PHỐI HỢP RÀ SOÁT, CẬP NHẬT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
4. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối
trực tiếp tổ chức kiểm tra chất lượng nội dung dự thảo Quyết định công bố thủ tục
hành chính do các sở, ban, ngành trình UBND tỉnh theo đúng quy định tại Điều
13, 14, 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
2. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Điều 13,
14, 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Thực hiện công bố,
công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. Báo cáo việc thực
hiện công bố, công khai thủ tục hành chính với UBND tỉnh, tổng hợp tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Thường xuyên rà soát,
cập nhật, trình UBND tỉnh dự thảo Quyết định công bố các thủ tục hành chính
theo ngành, lĩnh vực thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP.
2. Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc rà soát, cập
nhật, công bố các thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực thuộc cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc bị bãi bỏ, huỷ bỏ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp
xã theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Thực hiện công khai
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. Báo cáo việc thực
hiện rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính theo định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo quy định với UBND tỉnh.
Điều
6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã mới ban
hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện công khai
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
và tổ chức thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh
công bố.
3. Tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện Kiểm soát thủ tục hành chính, công khai thủ tục hành chính
trên địa bàn quản lý theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo quy định
với UBND tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm
sao gửi các Văn bản, Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp xã do UBND tỉnh ban hành cho UBND cấp xã.
5. Chỉ đạo UBND cấp xã
công khai và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố.
6. Yêu cầu UBND cấp xã
báo cáo công tác công khai, thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ở địa phương
theo định kỳ quý, 06 tháng, năm và báo cáo đột xuất theo quy định.
Điều
7. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Đề xuất với UBND cấp
huyện đề nghị với các sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát, cập nhật,
công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
xã mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Thực hiện công khai
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
và tổ chức thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh
công bố.
3. Báo cáo tình hình
thực hiện Kiểm soát thủ tục hành chính, công khai thủ tục hành chính trên địa
bàn quản lý theo định kỳ quý, 06 tháng, năm và báo cáo đột xuất theo quy định với
UBND cấp huyện.
Chương
III
QUAN HỆ PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, CẬP NHẬT, CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
8. Quan hệ phối hợp
Theo yêu cầu và tình
hình cụ thể về công tác kiểm soát thủ tục hành chính; căn cứ nhiệm vụ của từng
cơ quan, đơn vị, các sở, ban, ngành chủ động thiết lập mối quan hệ, tổ chức phối
hợp và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau, đảm bảo cho công tác cập nhật, công bố,
công khai thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao nhất.
Điều
9. Nội dung phối hợp
1. Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
Trên cơ sở văn bản quy
phạm pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quản lý, chịu trách nhiệm:
a) Thống kê thủ
tục hành chính: Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính
trong văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành, đơn vị mình trên địa bàn tỉnh
(cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và điền đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung
trong thủ tục hành chính kèm theo dự thảo Quyết định công bố cho từng thủ tục
hành chính. Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung phải ghi chú
cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ và những nội dung của
bộ phận cấu thành thủ tục hành chính được bổ sung, sửa đổi so với quy định của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Xây dựng dự
thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều
15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và tờ trình về Quyết định công bố thủ tục hành
chính.
c) Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có trách nhiệm ký tắt vào dự thảo Quyết định và các trang phụ lục
kèm theo dự thảo trước khi chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (cả bản cứng, file mềm) đến Văn phòng
UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để kiểm soát trước khi trình Chủ
tịch UBND tỉnh ký công bố.
2. Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh
a) Căn cứ văn bản quy
phạm pháp luật mới ban hành và dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính do
các sở, ban, ngành chuyển đến, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra chất lượng,
nội dung dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và các tài liệu đính kèm
gồm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, yêu cầu, điều kiện,
phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã được nêu trong Biểu mẫu thống kê).
Nếu số lượng thủ tục hành chính, các tài liệu đính kèm, nội dung dự thảo Quyết
định công bố chưa đạt yêu cầu, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý dự thảo Quyết định công bố
theo đúng quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính. Trường hợp không thực hiện,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý.
b)
Sau khi dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng được yêu cầu tại
Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) hoàn thiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành Quyết định công bố thủ tục hành chính.
3.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a)
Tổng hợp đề xuất với các sở, ban, ngành
liên quan về những bất cập, những quy định
hành chính không phù hợp với thực tiển đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã; đề nghị các sở, ban, ngành
liên quan cập nhật, trình UBND tỉnh công bố
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã.
b)
Sau khi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện được
UBND tỉnh công bố, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ
công chức, viên chức nghiêm túc thực hiện và tuyên truyền rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng, công khai tại Bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”
của đơn vị.
c)
Chỉ đạo UBND cấp xã quán triệt cho cán bộ, công chức và tuyên truyền cho người
dân địa phương về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
xã đã được UBND tỉnh công bố và tiến hành công khai tại Bộ phận “tiếp nhận và
trả kết quả” của UBND cấp xã.
4.
Uỷ ban nhân dân cấp xã
a)
Đề xuất với UBND cấp huyện về những bất cập, những quy định hành chính không phù hợp
với thực tiển đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp xã; đề nghị UBND cấp huyện đề xuất các sở, ban, ngành liên quan
cập nhật, trình UBND tỉnh công bố các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã.
b)
Sau khi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã được
UBND tỉnh công bố, UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ
công chức, viên chức nghiêm túc thực hiện và tuyên truyền cho người dân địa
phương về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã,
thực hiện công khai các thủ tục hành chính này tại Bộ phận “tiếp nhận và trả kết
quả” của đơn vị.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các
huyện, thành phố, thị xã, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
2. Báo Hà Tĩnh, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến các thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố theo Quy chế này;
3. Sở Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo cập nhật các thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh ban hành
Quyết định công bố vào Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung, các cấp,
các ngành kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.