ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1699/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 02 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ XÂY DỰNG TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV
ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng tỉnh Hà Giang
1. Vị trí, chức
năng
1.1. Sở Xây dựng
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây
dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu
xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1.2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị, các văn bản quy định việc
phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc
phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; cấp
trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô
thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang. Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở
quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
2.4. Về quy
hoạch xây dựng, kiến trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức
năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức lập, thẩm định quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê
duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong việc lập, thẩm định các
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong
việc tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp;
e) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo
phân cấp, bao gồm: Tổ chức công bố, công
khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng
chỉ quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công
trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến
trúc;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về điều kiện hành
nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng
quy hoạch; thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh;
h) Xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
2.5. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây
dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây
dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý
chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà
thầu nước ngoài;
b) Tổ chức
thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự
toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra
công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn
nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo
quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
đ) Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức
thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công
trình xây dựng theo phân cấp và phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi,
tổng hợp và báo cáo cấp có
thẩm quyền tình hình sự cố công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân công, giá ca máy và
thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm
vật liệu và cấu kiện xây dựng, định
mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
chưa có trong danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng
công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên
địa bàn tỉnh theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh theo
phân cấp;
k) Cấp chứng chỉ
năng lực hạng II, hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt
động xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp,
cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cổ
trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh);
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong
thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh;
phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động,
môi trường trong thi công xây dựng công trình;
hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng
thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở.
2.6. Về phát
triển đô thị:
a) Tổ
chức lập các loại quy hoạch theo quy định, chương trình phát triển đô
thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
phù hợp với chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, chương trình
phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; xác định các khu vực phát triển
đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định
các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ
chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải
pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực đề đầu tư xây
dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các
chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong
lĩnh vực phát triển đô thị;
tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình
nâng cấp đô thị; chương trình phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến
đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý
đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân
loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ
quy định theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác
sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị
theo quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu
tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng, đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư phát triển
đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều
phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây
dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi,
tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị
trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
2.7. Về hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao, bao gồm: Cấp nước, thoát
nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa
trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch,
chương trình, chỉ
tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan
liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp
ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ
chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp
nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát
nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công
nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát nước trong đô thị và khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn
thông thường:
- Xây dựng kế hoạch,
chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức
lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên
quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
- Tổ chức
lập, thẩm định quy hoạch xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
- Tổ chức
các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các
nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý
kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng
đô thị, cây xanh đô thị:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và các
cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
chiếu sáng đô thị và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức
lập, thẩm định quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô
thị đối với những quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức lập, thẩm định về quy
hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ):
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và các
cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang.
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa
trang trên địa bàn Tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối
với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức
các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các
nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với
những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung
quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô
thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây
dựng ngầm đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và cơ
chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện
quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô
thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các
quy định về quản lý xây dựng, khai thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các
đường dây, đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực
hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý
cơ sở dữ
liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra
công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên
quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi
phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức
lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các
định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng
không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định
mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh
và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình
hình phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về
xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát triển
quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn tỉnh, quản lý giá
các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở.
2.8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định ban hành chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình
mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức
triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có
thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt
các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại và nhà ở
xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo
thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát
triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể
của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Tổ chức
việc thẩm định giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở
xã hội trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng
khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch
vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc bằng nguồn
vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc
quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để
phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới đã giao
cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây
dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
nhưng chưa sử dụng
để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội;
e) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà
ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn
đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà
ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban
hành;
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều
kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp
luật;
h) Tham gia định
giá các loại nhà trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên
tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
i) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã
hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên
địa bàn tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp
luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
l) Tổng
hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá
định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà
nước của các cơ quan, tổ chức chính trị -
xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành,
bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với
Sở Tài chính thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở
hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá
định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.10. Về thị
trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường
bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh
bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực
hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp
điều tiết và bình ổn thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án
phát triển đô thị, dự án phát triển
nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án
đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được
đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy
định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm
tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới
bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng
hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động
sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2.11. Về vật
liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu
xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát
triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm
vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức
thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo
phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp
luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa
vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2.12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong
các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2.13. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.14. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được
giao theo quy định của pháp luật.
2.16. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với Phòng
Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện
2.17. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng,
lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.18. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây
dựng và sự phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bố
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về các
lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật .
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và biên chế,
số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở
1.1. Sở Xây dựng có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc Sở.
1.2. Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo
cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
1.3. Phó giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
1.4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc Sở và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy
định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám
đốc Sở và Phó giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật;
1.5. Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
1.6. Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng
của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ (06 phòng)
2.1. Văn
phòng;
2.2. Thanh tra;
2.3. Phòng Quy hoạch,
kiến trúc - Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
2.4. Phòng Phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật;
2.5. Phòng Quản lý xây dựng;
2.6. Phòng Kinh tế và Vật liệu xây
dựng.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (02 đơn
vị)
3.1. Trung tâm Quy hoạch xây dựng;
3.2. Trung tâm Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng.
4. Biên
chế công chức, số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) và Hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
4.1. Biên chế công chức trong các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, Hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt;
4.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Xây dựng lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp, Hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP theo quy
định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 1622/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định về chức năng nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng có trách
nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các phòng, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy
định pháp luật hiện hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng và Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban xây dựng đáng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh:
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh (NC, KT);
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:
- Lưu: VT, NC, CNGTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|