ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1690/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 01 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN
VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng: Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng các Ban xây dựng Đảng; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG
VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1690/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản
lý, vận hành và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc trên địa
bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
2. Quy định này được áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi
tắt là cán bộ, công chức) tham gia quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản
lý văn bản và điều hành công việc tại các cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc: Là phần mềm tin học hóa các quy trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức gửi, nhận, lưu trữ,
tìm kiếm văn bản, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan, đơn
vị.
2. Văn
bản điện tử: Là văn bản được thể hiện dưới dạng thông
điệp dữ liệu.
3. Tài khoản: Là tên (user name) và mật khẩu (password) đăng nhập được cấp cho mỗi
cán bộ, công chức viên chức để truy cập và sử dụng hệ thống phần mềm quản lý
văn bản và điều hành công việc theo mức độ phân quyền.
4. Trình duyệt: Là phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng xem và tương tác với các
văn bản, tệp tin và các thông tin khác ở trên cổng/trang thông tin điện tử trên
mạng toàn cầu hoặc mạng nội bộ.
5. Quản trị hệ thống: Là người được giao nhiệm vụ quản trị thông tin, cấu hình hệ thống bao
gồm việc thiết lập tham số, quy trình xử lý văn bản, chế độ làm việc, chế độ nhật
ký, phân quyền sử dụng và quản trị các chức năng khác của phần mềm.
Điều 3. Tên miền
và tài khoản truy cập hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc
1. Trước mắt, tên miền chung để truy
cập phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc trong các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Hà Giang là: hagiang.vnptioffice.vn. Việc thay đổi tên miền hệ
thống quản lý văn bản và điều hành công việc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Định dạng tên tài khoản của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều
hành công việc thống nhất theo định dạng tài khoản thư điện tử của tỉnh, theo
nguyên tắc sau: họ và tên đệm viết tắt chữ cái đầu tiên, tên đầy đủ không có dấu
và không sử dụng khoảng trống theo dạng <họ và tên đệm viết tắt><tên>.<tên
viết tắt của đơn vị>.
Điều 4. Định dạng
của văn bản điện tử được trao đổi trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
công việc
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản điện tử.
a) Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, Thông tư
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Ký tự thể hiện trong văn bản điện
tử thực hiện theo Quyết định số 72/2002/QĐ-TTg ngày 10/6/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thống nhất dùng phông chữ Unicode, Bộ mã các ký tự chữ Việt
theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 (Bộ mã Unicode) trong trao đổi thông tin điện tử
giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước.
c) Ngôn ngữ sử dụng trong phần mềm quản
lý văn bản và điều hành công việc bằng ngôn ngữ tiếng Việt
có dấu.
2. Định dạng tệp dữ liệu của văn bản
điện tử
a) Văn bản điện tử có thể chỉnh sửa sử
dụng định dạng tệp dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật txt, odt, rtf, doc, xls,
ppt, .docx, xlsx, pptx... hoặc các định dạng tương tự khác theo quy định của
pháp luật.
b) Văn bản điện tử không thể chỉnh sửa
là văn bản dạng ảnh quét, được số hóa từ văn bản gốc (có chữ ký của Thủ trưởng
cơ quan và dấu của cơ quan, đơn vị) sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo tiêu chuẩn
kỹ thuật (pdf) hoặc các định dạng tương tự khác theo quy định của pháp luật.
c) Văn bản điện tử được nén từ nhiều
hoặc một tệp văn bản nhằm giảm thiểu dung lượng. Sử dụng định
dạng nén dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật (.zip) hoặc các định dạng tương tự
khác theo quy định của pháp luật.
3. Dung lượng các văn bản điện tử được
sử dụng để đính kèm trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc không
quá 25Mb.
Điều 5. Chuẩn
trao đổi thông tin
Tất cả thông tin trao đổi qua phần mềm
quản lý văn bản và điều hành công việc của tỉnh phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu,
tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước được Chính phủ, cơ quan
quản lý chuyên ngành ban hành, đồng thời đảm bảo khả năng trao đổi thông tin với
các hệ thống phần mềm khác khi đủ điều kiện, tiêu chuẩn về trao đổi thông tin
theo quy định
Điều 6. Giá trị
pháp lý của văn bản điện tử
Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc thực hiện theo Điều 35 của
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 7. Cách thức
trao đổi văn bản trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc
1. Trao đổi hoàn
toàn dưới dạng điện tử
a) Trong phạm vi nội bộ các cơ quan,
đơn vị: Văn bản chỉ đạo, điều hành; lịch công tác; các chương trình, kế hoạch;
giấy mời họp nội bộ; tài liệu phục vụ họp; văn bản để biết, để báo cáo, xin ý
kiến; thông báo chung của cơ quan, đơn vị; các tài liệu cần trao đổi trong quá
trình xử lý công việc.
b) Giữa các cơ quan, đơn vị: Văn bản
tham gia ý kiến, góp ý; văn bản để biết, để báo cáo; lịch công tác; giấy mời họp,
tài liệu phục vụ họp.
Ngoài các loại văn bản trên, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ ban hành bổ sung danh mục các loại văn bản được trao đổi hoàn
toàn dưới dạng điện tử theo từng giai đoạn, áp dụng cho các cơ quan, đơn vị sử
dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc trong tỉnh.
2. Trao đổi dưới dạng hỗn hợp (gửi cả
văn bản giấy và văn bản điện tử)
Các loại văn bản không thuộc quy định
tại Khoản 1 Điều này, khi phát hành văn bản bắt buộc phải gửi kèm văn bản điện
tử qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc tương ứng nội dung văn bản
giấy.
3. Không cập nhật, trao đổi, lưu trữ
trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc những văn bản, hồ sơ có
tính mật, tối mật và tuyệt mật thuộc Danh mục bí mật nhà nước, các đơn thư khiếu
nại, tố cáo, các thông tin liên quan đến lĩnh vực dân tộc, tôn giáo, đối ngoại
chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc những tài liệu khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Lưu trữ
văn bản điện tử
Việc lưu trữ văn bản điện tử phải đảm
bảo theo Điều 7 và Điều 8 tại Nghị định 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013
của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Quy định
sử dụng chữ ký số
1. Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc được tích hợp chứng thư số chuyên dùng của tổ chức, cá nhân để
xác định tính pháp lý của các văn bản điện tử trao đổi giữa
các cơ quan, đơn vị. Văn bản điện tử đã được ký số phải được tiếp nhận và xử lý
đúng quy trình để đảm bảo tính kịp thời, an toàn, bảo mật, tin cậy và xác thực.
2. Chữ ký số và chứng thư số chuyên
dùng sử dụng trong phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc do Ban Cơ yếu
Chính phủ cung cấp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu lộ trình chữ ký số và chứng thư số chuyên dùng sử dụng trong phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc.
Điều 10. Trường
hợp phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc gặp sự cố kỹ thuật
Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật
dẫn tới phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc tạm ngừng hoạt động hoặc
không bảo đảm tính an toàn của văn bản điện tử thì công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ quản trị mạng, quản trị phần mềm quản lý văn
bản và điều hành công việc trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Thông báo ngay cho Thủ trưởng và
người sử dụng trong cơ quan, đơn vị biết về sự cố, thời gian tạm dừng và các biện
pháp khắc phục sự cố, đảm bảo hoạt động điều hành của cơ quan, đơn vị.
2. Tiến hành các biện pháp cần thiết
nhằm nhanh chóng khắc phục, giải quyết sự cố, phục hồi phần mềm quản lý văn bản
và điều hành công việc.
3. Thông báo ngay cho Sở Thông tin và
Truyền thông, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn,
khắc phục khi cần thiết.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc
1. Sử dụng phần mềm quản lý văn bản
và điều hành công việc để chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hàng ngày của cơ
quan, đơn vị.
2. Ban hành quy định sử dụng phần mềm
quản lý văn bản và điều hành công việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị để chỉ đạo,
điều hành, xử lý văn bản hàng ngày. Tổ chức thực hiện đúng Quy định này và các
quy định khác có liên quan.
3. Quản lý và sử dụng chứng thư số,
chữ ký số chuyên dùng tích hợp trên phần mềm quản lý văn bản
và điều hành công việc theo đúng quy định.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho công
chức, viên chức quản trị phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc của cơ
quan, đơn vị. Thông tin công chức, viên chức quản trị phần mềm (gồm: Email, Chức
vụ, số điện thoại) gửi về Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trách
nhiệm của các cán bộ, công chức tham gia sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc
1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
a. Thường xuyên sử dụng phần mềm quản
lý văn bản và điều hành công việc theo tài khoản đã được cấp để giải quyết công
việc được giao; xử lý đúng theo quy trình được cơ quan, đơn vị quy định, chịu
trách nhiệm về thông tin trao đổi trên phần mềm qua tài
khoản sử dụng của cá nhân.
b. Cán bộ, công chức có trách nhiệm bảo
mật tài khoản được cấp, thay đổi mật khẩu đăng nhập, không để lộ hoặc cung cấp
tài khoản cho người khác biết.
2. Trách nhiệm của văn thư cơ quan,
đơn vị
a. Sử dụng phần mềm quản lý văn bản
và điều hành công việc để tiếp nhận, số hóa, khai báo các thông số văn bản đến
từ các nguồn (liên thông hoặc cập nhật văn bản đến);
b. Sử dụng phần
mềm quản lý văn bản và điều hành công việc để số hóa, khai báo các thông số văn
bản đi do cơ quan, đơn vị ban hành, thực hiện ký số (nếu có) và thực hiện chuyển
cho các cơ quan, đơn vị liên quan; phát hành văn bản theo chỉ đạo của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị
c. Thực hiện đăng ký văn bản đến bằng
cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy tính và đăng ký văn bản đi bằng cơ sở dữ liệu
văn bản đi trên máy tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 5
và Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
3. Trách nhiệm của cán bộ quản trị mạng,
quản trị phần mềm
a. Đề xuất với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị việc cấp phát, thu hồi, sửa đổi, bổ sung tài khoản và phân quyền sử dụng
phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc.
b. Tạo lập, quản lý tài khoản người sử
dụng; quản trị hệ thống danh mục trong phần mềm quản lý văn bản và điều hành
công việc, trực tiếp sửa đổi, bổ sung
khi có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
c. Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức
trong cơ quan, đơn vị sử dụng, vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành
công việc; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông khắc
phục sự cố (nếu có) và cập nhật, nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành
công việc.
d. Tham mưu Lãnh đạo cơ quan, đơn vị
thực hiện chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) định kỳ, đột xuất về việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành
công việc.
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý, vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành công
việc
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan quản lý phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc có trách nhiệm:
a. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền
thông về quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc để
tăng cường sử dụng văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh.
b. Tổ chức đào tạo, triển khai sử dụng
phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc, đồng thời hỗ trợ các cơ quan,
đơn vị khai thác, sử dụng phần mềm đúng quy trình, mục đích và có hiệu quả.
c. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật liên quan đến công tác triển khai, nhân
rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
d. Tổ chức theo dõi, thanh tra, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý hoạt động của phần mềm quản
lý văn bản và điều hành công việc; xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông là cơ quan vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc
có trách nhiệm:
a. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho hoạt
động phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; kịp thời phát hiện, xử
lý, khắc phục sự cố, duy trì hệ thống vận hành thông suốt, liên tục 24/24h
trong tất cả các ngày; đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin theo chế độ quy định;
thực hiện chế độ lưu trữ dự phòng dữ liệu của hệ thống;
b. Thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan, đơn vị, cá nhân sử dụng phần mềm trước khi tiến hành bảo trì, bảo dưỡng
và nâng cấp, cập nhật phiên bản mới trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành
công việc.
c. Chịu trách nhiệm phối hợp chỉnh sửa
phần mềm, hỗ trợ cấu hình, tập huấn, hướng dẫn cho người dùng khi sử dụng phần
mềm. Kiểm thử, kiểm tra các chức năng trên bản nâng cấp của phần mềm trước khi
thông báo cho các cơ quan, đơn vị đưa vào sử dụng.
d. Hàng năm, xây dựng kinh phí duy trì, vận hành, bảo dưỡng và tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm: quản lý văn bản và điều hành công việc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh; (qua Sở Tài chính thẩm định)
cấp bổ sung vào ngân sách của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông để tổ chức thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm
tra và tổng hợp báo cáo, Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hình thức khen thưởng đối với những cơ quan, đơn vị và
cá nhân ứng dụng có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc.
2. Việc sử dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành công việc tại các cơ quan, đơn vị là tiêu chí đánh giá, xếp loại
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
3. Các hành vi vi phạm Quy định này,
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai của các cơ quan, đơn
vị.
2. Sở Tài chính thẩm định, bố trí
kinh phí về dự toán kinh phí lập hàng năm của Sở Thông tin và Truyền thông cho
công tác quản lý, duy trì, vận hành, tập huấn và kinh phí đầu tư, nâng cấp, mở
rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc.
3. Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh đưa việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc
là một tiêu chí đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và là một
chỉ tiêu đánh giá cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trong phạm
vi quản lý của mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.