THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
169/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 169/2002/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 11
NĂM 2002 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô TÔ TRONG QUÂN ĐỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 120/1997/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 1997 quy định về quản
lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh;
Căn cứ Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan
hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam được trang bị xe ô tô là những đơn
vị được quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Bộ Quốc phòng và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến
tổ chức của Quân đội.
Điều 2.
Xe ô tô quy định tại Quyết định này là xe ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống dùng để
phục vụ : cán bộ lãnh đạo, đảm bảo nhiệm vụ chỉ huy và để phục vụ cán bộ, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng đi công tác.
Các xe ô tô trên được mua từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (kể cả viện trợ,
chiến lợi phẩm, quà biếu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, các dự án,
chương trình khi kết thúc chuyển giao); mua sắm từ nguồn vốn của doanh nghiệp
nhà nước trong Quân đội và các nguồn khác được đưa vào trang bị quân sự.
Điều 3.
1. Xe ô tô
trong Quân đội được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý tài sản nhà nước và
theo tiêu chuẩn định mức quy định tại Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc quản lý, sử dụng và đăng ký biển số xe (kể cả xe của các doanh nghiệp có vốn
của nhà nước trong Quân đội).
2. Các đơn vị được trang bị xe ô
tô không được bán, tặng, chuyển quyền sở hữu sử dụng cho các tổ chức hoặc cá
nhân khác nếu không được phép của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Nghiêm cấm sử dụng xe ô tô của
Nhà nước vào mục đích cá nhân, cho thuê và các mục đích khác mà không phải là
phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác của quân đội.
Điều 4.
1. Cán bộ
có chức danh sau đây được sử dụng một xe ô tô con trong thời gian công tác.
a) Bộ trưởng.
b) Thứ trưởng.
c) Các chức danh lãnh đạo, chỉ
huy có phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương đương với Thứ trưởng.
d) Cán bộ có quân hàm cấp tướng
không thuộc các chức danh quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này và cán
bộ đang giữ chức vụ là chức danh có trần quân hàm cấp tướng.
2. Các nhà khoa học có tiêu chuẩn
được sử dụng xe ô tô con theo Quyết định số 33/2001/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Các xe ô tô quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được xem xét thay thế khi đã sử dụng có tỷ lệ hao mòn từ
70% trở lên hoặc không bảo đảm an toàn khi vận hành.
Điều 5.
Xe ô tô dùng chung :
1. Cán bộ chỉ huy có hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo từ 0,5 đến dưới 1,1 và cán bộ cao cấp (ngoài các đối tượng quy
định tại Điều 4 của Quyết định này) được bố trí xe ô tô đi công tác, không bố
trí xe đưa đón từ nơi ở tới nơi làm việc hàng ngày.
Trong trường hợp cấp bách phục vụ
nhiệm vụ, người chỉ huy đơn vị được quyền bố trí xe cho các chức danh khác đi
công tác.
2. Số lượng xe ô tô để sử dụng
chung cho các cơ quan, đơn vị hành chính quân sự được xác định theo phụ lục kèm
theo Quyết định này.
Các đơn vị chiến đấu từ cấp Sư
đoàn trở xuống (hoặc tương đương) và các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định số lượng xe ô tô để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6.
Các doanh nghiệp có vốn của nhà nước trong Quân đội nhân dân Việt Nam được
trang bị xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 15 Quyết định
số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7.
Giá mua xe ô tô thực hiện theo quy định tại Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày
10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Bộ Tài chính.
Khi có nhu cầu mua xe ô tô nhập
ngoại, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 8.
Hàng năm căn cứ vào số xe ô tô hiện có và tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô
theo Quyết định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định nhu cầu, lập dự toán để
mua bổ sung thay thế số xe đã hư hỏng theo quy định.
Điều 9.
Căn cứ vào quy định tại Quyết định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
1. Quyết định biên chế trang bị
xe ô tô cho từng loại hình tổ chức.
2. Quy định chủng loại xe ô tô
cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ : chiến đấu, huấn luyện và công tác của Quân đội.
3. Điều chỉnh số xe ô tô hiện có
của các đơn vị cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tổ chức hướng dẫn các đơn vị
việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn định mức trang bị của pháp
luật.
Điều 10.
1. Người
đứng đầu các đơn vị trong quân đội ra quyết định mua sắm xe ô tô không đúng thẩm
quyền và tiêu chuẩn, định mức, chủng loại, giới hạn về giá thì bị xử lý kỷ luật,
trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
mua sắm, quản lý, sử dụng xe ô tô không đúng tiêu chuẩn, định mức vượt quá giá
quy định tại Điều 7 Quyết định này thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 12. Bộ
trưởng các Bộ : Quốc phòng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐỊNH MỨC
TRANG BỊ XE Ô TÔ SỬ DỤNG CHUNG CHO CÁC ĐƠN VỊ TRONG QUÂN
ĐỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Đơn
vị
|
Định
mức trang bị
|
1
|
Cơ quan: Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng
Tham mưu và các Tổng cục
|
Từ 8 đến 10 cán bộ/xe
|
2
|
Cơ quan: Quân khu, Quân đoàn,
Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Binh đoàn
|
Từ 12 đến 15 cán bộ/xe
|
3
|
Cơ quan: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và tương đương
|
Từ 18 đến 20 cán bộ/xe
|
4
|
Học viện, Trung tâm nghiên cứu,
Trường sĩ quan trực thuộc Bộ
|
Từ 30 đến 35 cán bộ/xe
|
5
|
Học viện, Viện nghiên cứu, Trường
sĩ quan, Trường cao đẳng trực thuộc Tổng cục, Quân chủng, Binh chủng
|
Từ 40 đến 45 cán bộ/xe
|
6
|
Trường Trung cấp, sơ cấp, dạy
nghề và tương đương
|
Không quá 03 xe/1 đơn vị
|
7
|
Các bệnh viện có dưới 250 giường
bệnh
|
Không quá 03 xe/1 đơn vị
|
8
|
Các bệnh viện có 251 đến 500
giường bệnh
|
Không quá 04 xe/1 đơn vị
|
9
|
Các bệnh viện có trên 500 giường
bệnh
|
Không quá 05 xe/1 đơn vị
|
10
|
Các kho tương đương cấp Trung
đoàn, Lữ đoàn
|
Không quá 02 xe/1 đơn vị
|
11
|
Các xí nghiệp liên hợp
|
Không quá 05 xe/1 đơn vị
|
12
|
Các nhà máy, xí nghiệp
|
Không quá 03 xe/1 đơn vị
|
13
|
Đoàn nghệ thuật
|
Không quá 02 xe/1 đơn vị
|
14
|
Đoàn điều dưỡng, an dưỡng
|
Không quá 02 xe/1 đơn vị
|
15
|
Cơ quan Ban Chỉ huy quân sự
huyện
|
01 xe/1 đơn vị
|