BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1667/QĐ-BNN-TCLN
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN GIAO QUỸ ỦY THÁC LÂM NGHIỆP CHO QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/09/2009 của Chính phủ sửa đổi
Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 114/2008/QĐ-BNN ngày
28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành
lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Quyết định số 128/2008/QĐ-BNN ngày
31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số 254/QĐ-BNN-TCCB ngày 29/01/2007
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành lập Quỹ Ủy thác cho
ngành Lâm nghiệp; Quyết định số 1602/QĐ-BNN-LN ngày 15/6/2010 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Cẩm nang vận hành và quản
lý Quỹ Ủy thác Lâm nghiệp;
Căn cứ Văn bản số 1057/TB-BNN-VP ngày
01/03/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thông báo kết
luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại cuộc họp với các Nhà tài trợ Quỹ ủy thác
Lâm nghiệp được tổ chức vào ngày 21/02/2012;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án chuyển giao Quỹ Ủy thác Lâm nghiệp cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng Việt Nam quản lý kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác quốc tế, Tổ chức cán bộ, Kế hoạch,
Pháp chế, Tài chính, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc các Quỹ TFF và VNFF
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Lưu: VT, TCLN.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN
GIAO QUỸ ỦY THÁC LÂM NGHIỆP SANG QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1667/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/7/2012 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ
NN&PTNT) phê duyệt Đề án chuyển giao Quỹ Ủy thác Lâm nghiệp (bên chuyển
giao) cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam (bên nhận chuyển giao) quản lý
với các nội dung cụ thể như sau:
1. Căn cứ chuyển giao
- Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ, về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
- Quyết định số 114/2008/QĐ-BNN ngày
28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, về việc thành lập Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam; Quyết định số 128/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT, ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam;
- Quyết định số 254/QĐ-BNN-TCCB ngày
29/01/2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, thành lập Quỹ Ủy thác cho ngành Lâm
nghiệp; Quyết định số 1602/QĐ-BNN-LN ngày 15/6/2010 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT, về việc ban hành Cẩm nang vận hành và quản lý Quỹ Ủy thác Lâm
nghiệp;
- Khuyến nghị trong Báo cáo của các đoàn đánh
giá TFF: lần 2 năm 2009 và lần ba năm 2011; các Biên bản Họp Hội đồng quản lý
Quỹ TFF lần thứ 12, 13 & 14 ký giữa Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ TFF và
đại diện Nhà tài trợ;
- Thông báo số 1057/TB-BNN-VP ngày 01/03/2012
kết luận của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Cao Đức Phát tại cuộc họp với Nhà tài trợ
TFF.
2. Mục tiêu chuyển
giao
Việc chuyển giao TFF cho VNFF quản lý, nhằm
kế thừa, phát huy các thành quả đã đạt được của TFF, duy trì và đảm bảo tính
bền vững của mô hình Quỹ hỗ trợ ngành Lâm nghiệp, tạo động lực thúc đẩy, thu
hút và bổ sung thêm các nguồn lực tài chính cho phát triển Lâm nghiệp.
3. Nguyên tắc chuyển
giao
- Đảm bảo lộ trình, với các hoạt động ưu tiên
cụ thể, không gây ách tắc trong hoạt động bình thường của TFF và VNFF;
- Đảm bảo tính kế thừa, không bị gián đoạn
đối với các hoạt động còn dở dang của TFF sau khi sáp nhập cho VNFF; đồng thời,
thiết lập các cơ chế, mối quan hệ chặt chẽ giữa các bên có liên quan nhằm tiếp
tục thực hiện các thỏa thuận ký kết với các nhà tài trợ của TFF một cách hiệu
quả, minh bạch;
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của
VNFF theo đúng quy định của pháp luật; hài hòa hóa các thông lệ quản lý kinh tế
quốc tế.
4. Điều kiện chuyển
giao
- Việc chuyển giao tiến hành trên cơ sở thỏa
thuận thống nhất giữa đại diện các Nhà tài trợ TFF với Bộ NN&PTNT;
- Quá trình chuyển giao sẽ được tiến hành
song song, gắn kết với quá trình nghiên cứu các giải pháp, các cơ chế, chính
sách nhằm tiếp tục huy động nguồn tài chính cho phát triển ngành Lâm nghiệp;
- Bên nhận chuyển giao và bên chuyển giao
phải được bố trí kịp thời, đầy đủ nguồn nhân lực, kinh phí để thực hiện việc
chuyển giao.
5. Nội dung, nhiệm vụ
chuyển giao
Các nội dung, nhiệm vụ chuyển giao gồm: Tổ
chức, nhân sự; Công cụ quản lý vận hành; Công tác tài chính, kế toán; và Tài
sản.
5.1. Tổ chức, nhân sự
Về cơ cấu tổ chức: Trường hợp tại thời
điểm chuyển giao, TFF còn kinh phí và không phải hoàn trả nhà tài trợ, sau khi
chuyển giao TFF sẽ hoạt động như là một Quỹ hợp phần trực thuộc VNFF, có thể
duy trì cơ cấu tổ chức như hiện tại (bao gồm: Hội đồng quản lý Quỹ và Cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ) và tiếp tục vận hành theo các quy định hiện hành của
TFF.
Về nhân sự: Cơ quan Điều hành
nghiệp vụ TFF xây dựng phương án lựa chọn cán bộ của TFF sang làm việc cho
VNFF, đảm bảo phù hợp với nhu cầu đối với từng vị trí, chức danh.
5.2. Công cụ quản lý vận hành
Toàn bộ các công cụ quản lý, vận hành của
TFF, bao gồm: Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ; Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án (OM);
quy định về định mức chi tiêu và các biểu mẫu… sẽ được chuyển giao cho VNFF để
tiếp tục sử dụng (nếu TFF còn kinh phí) hoặc làm các tài liệu hỗ trợ nghiên
cứu, tham khảo phục vụ cho việc quản lý và vận hành của VNFF sau này.
5.3. Công tác tài chính, kế toán
Cơ quan điều hành nghiệp vụ TFF thực hiện
việc chuyển giao công tác tài chính, kế toán theo các quy định về quản lý tài
chính, chế độ kế toán hiện hành. Các số liệu và tài liệu kế toán tại thời điểm
chuyển giao phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập.
Trước thời điểm chuyển giao không quá 10 ngày
làm việc, Cơ quan Điều hành nghiệp vụ TFF chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá,
xây dựng kế hoạch, tổ chức đàm phán với các Nhà tài trợ về kế hoạch ngân sách
chưa sử dụng hết (nếu có) để chuyển giao cho VNFF tiếp tục sử dụng.
Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo
tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, quyết toán, biên bản
kiểm tra quyết toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán trước khi
chuyển giao phải được phân loại, hệ thống hóa theo thời gian một cách chính
xác, tiện cho công tác tra cứu, tìm kiếm (khi có yêu cầu). Trước khi bàn giao,
TFF phải tiến hành đối chiếu số dư các tài khoản, đối chiếu, xác nhận và có
phương án xử lý công nợ phải thu, phải trả.
Đối với những chương trình, dự án hoàn thành
trước thời điểm chuyển giao, hồ sơ, chứng từ, tài liệu phải được phân loại, lập
danh mục và lưu trữ tại bộ phận Văn thư của Bộ. Việc chuyển giao các hồ sơ, tài
liệu và chứng từ TFF cho VNFF chỉ tiến hành đối với các chương trình, dự án còn
đang dở dang.
5.4. Tài sản
Toàn bộ tài sản, bao gồm tài sản cố định,
công cụ, dụng cụ lâu bền do TFF quản lý, nếu còn sử dụng được sẽ ưu tiên chuyển
giao cho VNFF trên cơ sở kết quả kiểm kê, đề xuất phương án xử lý tài sản được
Bộ NN&PTNT phê duyệt. Riêng 03 phòng làm việc của TFF hiện tại đang sử
dụng, cho phép chuyển giao cho VNFF để bổ sung làm trụ sở làm việc.
Đối với những tài sản hư hỏng, không có nhu
cầu hoặc không thể sử dụng được, Cơ quan điều hành nghiệp vụ TFF sẽ đề xuất Bộ
NN&PTNT cho phép thanh lý theo quy định về quản lý tài sản công.
6. Phương thức và
thời hạn chuyển giao
Việc chuyển giao sẽ được tiến hành để đảm bảo
quá trình chuyển giao được diễn ra thuận lợi, cụ thể:
- Trong tháng 6/2013, Bộ NN&PTNT sẽ quyết
định chuyển giao TFF;
- Trong vòng 6 tháng cuối năm 2013, Cơ quan
điều hành nghiệp vụ TFF xây dựng kế hoạch bàn giao tài liệu, tài sản; tiến hành
các thủ tục kiểm toán; trình Bộ NN&PTNT phê duyệt phương án chuyển giao
nhân sự, để đến trước ngày 31/12/2013 hoàn thành toàn bộ công việc chuyển giao
cho VNFF.
Trường hợp đến thời hạn chuyển giao, mô hình
Quỹ hợp phần trực thuộc VNFF chưa hoặc không được thiết lập thì các chương
trình, dự án dở dang sẽ được bàn giao nguyên trạng cho VNFF để tiếp tục theo
dõi quản lý.
7. Tổ chức thực hiện
và phân công trách nhiệm
7.1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ TFF
- Trên cơ sở Đề án chuyển giao được Bộ
NN&PTNT duyệt, lập các phương án chuyển giao theo từng nội dung chuyển giao
cụ thể gửi Tổng cục Lâm nghiệp xem xét, trình Bộ NN&PTNT phê duyệt để triển
khai thực hiện;
- Thực hiện các nội dung chuyển giao theo Đề
án được Bộ phê duyệt.
7.2. Ban Điều hành VNFF
- Tổ chức tiếp nhận các nội dung chuyển giao
từ TFF;
- Trên cơ sở Đề án chuyển giao được Bộ
NN&PTNT phê duyệt, chỉ đạo TFF, VNFF phối hợp với các nhà tài trợ, các bên
liên quan đề xuất các phương án chuyển giao theo từng nội dung cụ thể, trình Bộ
NN&PTNT phê duyệt.
b) Vụ Hợp tác quốc tế
- Tham mưu cho Bộ trưởng về công tác giám sát
quá trình chuyển giao, báo cáo kịp thời về các vướng mắc nảy sinh trong thực
hiện các hoạt động của TFF.
- Đầu mối của Bộ làm việc và thúc đẩy mở rộng
hợp tác với các nhà tài trợ của TFF và các nhà tài trợ tiềm năng cho VNFF.
c) Vụ Tài chính: Tham mưu, trình Bộ
NN&PTNT:
- Phê duyệt phương án đề xuất xử lý tài sản
của TFF;
- Phân bổ kịp thời, đầy đủ vốn đối ứng cho
việc thực hiện các công việc trong giai đoạn chuyển giao.
d) Vụ Tổ chức cán bộ:
- Tham mưu cho Bộ NN&PTNT ban hành quyết
định chuyển giao TFF.
e) Văn phòng Bộ:
- Căn cứ vào đề xuất của TFF, tổ chức lưu trữ
toàn bộ các hồ sơ, tài liệu của các chương trình, dự án và hoạt động phi dự án
do TFF tài trợ đã hoàn thành trước và tại thời điểm chuyển giao.
(Chi tiết nội dung chuyển giao TFF cho VNFF
theo Biểu đính kèm)./.