UBND TỈNH BẮC
GIANG
BCĐ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1666/QĐ-BCĐ
|
Bắc Giang, ngày 18 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN
ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 295/QĐ-UBND
ngày 25/5/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Giang đến 2020; tầm nhìn đến 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1449/QĐ-UBND
ngày 12/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
Đề án “Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Giang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư - Ủy viên Thường trực
Ban chỉ đạo - tại Tờ trình số 112/TTr-SKHĐT ngày
11/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo
Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Giang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Các
thành viên Ban Chỉ đạo Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh uy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- Lưu: VT, TH
Bản điện tử:
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa
bàn;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; các phòng
chuyên viên.
|
TRƯỞNG BAN
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1666/QĐ-BCĐ
ngày 18/10/2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo
tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động
của Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Giang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng cho các thành
viên Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế của tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế
độ tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân, bảo
đảm sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, các huyện,
thành phố trong triển khai thực hiện Đề án.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm tổ chức, triển khai các nhiệm vụ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành, địa phương được phân công và theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ
đạo được sử dụng bộ máy giúp việc, phương tiện, trang thiết bị làm việc của cơ
quan, địa phương mình để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo; văn bản do Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban ký sử dụng con
dấu của UBND tỉnh; Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo ký sử dụng
con dấu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương
II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Chức năng
Ban Chỉ đạo do Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành và phối hợp
hoạt động giữa các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong
việc thực hiện Đề án.
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Nghiên cứu, đề xuất các chủ
trương, chính sách và giải pháp để đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế trên
địa bàn tỉnh; lập chương trình, kế hoạch thực hiện hàng
năm và trong từng giai đoạn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án của các sở, ngành của tỉnh,
UBND các huyện, thành phố.
3. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tình hình thực hiện các nội dung
tái cơ cấu kinh tế và tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Quyền hạn
1. Tổ chức các
cuộc họp, thành phần tham gia gồm lãnh đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố và các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo khi có các nội dung liên quan.
2. Tổ chức các
đoàn kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố trong việc triển khai thực hiện Đề án. Yêu cầu các Sở, ngành, chính
quyền địa phương, cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo.
3. Phối hợp, hợp
tác với các cơ quan, tổ chức, các chuyên gia quản lý, các
nhà khoa học để nghiên cứu các vấn đề về tái cơ cấu kinh tế địa bàn tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 6. Trưởng Ban Chỉ đạo - Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về việc triển khai thực hiện Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của UBND
tỉnh, Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và hiệu
quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban
Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban
Chỉ đạo; quyết định hoặc giải quyết các vấn đề quan trọng trong việc thực hiện
Đề án khi có nhiều ý kiến khác nhau của các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Triệu tập, chủ trì và kết luận các
cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Thay mặt Trưởng Ban chủ trì và
điều phối các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban đi vắng hoặc được
Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy nhiệm của
Trưởng Ban.
2. Giúp Trưởng Ban trực tiếp điều
phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo trên các lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
nhiệm, phân công theo dõi, chỉ đạo (tại Quyết định phân công công tác của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND tỉnh) trong quá
trình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch về tái cơ cấu kinh tế đã được
phê duyệt.
3. Đề xuất với Trưởng
Ban, UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để
triển khai các nội dung tái cơ cấu kinh tế.
4. Kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban về sự
phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến việc triển khai thực hiện tái
cơ cấu kinh tế.
Điều 8. Ủy viên Thường trực Ban
Chỉ đạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Điều 4 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công, chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ được phân công.
2. Là đầu mối của Ban Chỉ đạo trong
phối hợp với các cơ quan triển khai các chủ trương, đề án của UBND tỉnh để thực
hiện Đề án. Trực tiếp chỉ đạo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu
kinh tế và hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Chỉ đạo công tác tổng hợp báo cáo
định kỳ, đột xuất theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh
ủy, UBND tỉnh về kết quả thực hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; tổ chức phối
hợp công tác giữa các thành viên Ban Chỉ đạo; đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ
của các thành viên Ban Chỉ đạo,
Điều 9. Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ của Đề án theo phạm vi chức năng quản lý của sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thành phố được phân công quản lý; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai
nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kết quả hoạt động được giao.
2. Phối hợp với Ủy viên Thường trực
Ban chỉ đạo (Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư) chuẩn bị tài
liệu, nội dung các cuộc họp Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được phân công; tham dự
đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và các cuộc họp triển khai thực hiện nhiệm vụ;
đóng góp ý kiến về các vấn đề nêu trong chương trình cuộc họp.
3. Chủ động đề xuất nội dung, cách thức triển khai thực hiện Đề án, báo cáo Trưởng ban xem xét,
quyết định. Báo cáo về việc tổ chức triển khai nhiệm vụ được phân công theo
định kỳ hoặc theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban.
4. Trong trường hợp thành viên Ban
Chỉ đạo được Trưởng ban giao ký văn bản với tư cách thay mặt Ban Chỉ đạo hoặc
với tư cách thành viên Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ đã được Trưởng
ban phân công tại Quy chế này thì thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ
quan, đơn vị đang quản lý.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Chế độ làm việc
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập
thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng
ban hoặc Phó Trưởng ban khi được ủy quyền.
Điều 11. Chế độ hội họp
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng
một lần, trường hợp cần thiết, Trưởng ban có thể triệu tập họp bất thường.
2. Trưởng ban quyết định mời thêm các
đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo tham dự các phiên họp của
Ban Chỉ đạo.
3. Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo phải
được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước 05 ngày
làm việc và gửi tài liệu trước ít nhất 02 ngày làm việc. Các thành viên Ban Chỉ
đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời
gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo. Các trường hợp vắng mặt phải
được sự đồng ý của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban quyết
định về loại thông tin được phép phổ biến và thông tin không được phép phổ
biến về hoạt động của Ban Chỉ đạo. Việc cung cấp thông tin về
hoạt động của từng thành viên Ban Chỉ đạo được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Đề án.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo theo
nhiệm vụ được phân công định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Đề án, gửi về
Thường trực Ban Chỉ đạo trước ngày 15 tháng 6 và tháng 12 của năm hoặc đột xuất
để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo
(Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm tham mưu
với Chủ tịch UBND tỉnh, tổng hợp kết quả thực hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh,
báo cáo Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.
5. Các thành viên Ban Chỉ đạo chủ
động báo cáo, đề xuất kiến nghị Trưởng ban các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 13. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo sử
dụng từ kinh phí chi thường xuyên của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
có cán bộ tham gia Ban Chỉ đạo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của UBND
tỉnh phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Giang
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi là Đề án) và các nhiệm vụ khác
theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Lãnh đạo Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc, các Ủy viên Ban Chỉ đạo kịp thời phản ánh về Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban
Chỉ đạo xem xét, quyết định./.