Quyết định 165/2005/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005-2015

Số hiệu 165/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2005
Ngày có hiệu lực 09/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/2005/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 30 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK PƠ, TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2005-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

- Xét Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đăk Pơ thời kỳ 2005-2015 do UBND huyện Đăk Pơ trình tại tờ trình số 62/TT-UB ngày 20/10/2005;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 670/TT-KH ngày 26 tháng 12 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:

I/ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2015

1/ Mục tiêu tổng quát

- Phát triển phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng; phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đến năm 2010 và 2015.

- Phát triển bao gồm tăng trưởng kinh tế đi đôi với ổn định chính trị, công bằng xã hội và bền vững về môi trường.

- Phát triển kinh tế phải đảm bảo sự phát triển một cách hài hoà giữa các vùng, miền và các ngành. Trọng tâm của đầu tư phát triển là đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển một nền kinh tế đa ngành trong đó; trọng điểm là đầu tư về giao thông, thuỷ lợi, cụm công nghiệp, phát triển công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá... đối với những vùng có lợi thế tạo ra bước đột phá của nền kinh tế.

- Lấy nông nghiệp làm cơ sở để ổn định kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá, nhất là nông sản hàng hoá có lợi thế của huyện như: Lúa, ngô, rau, mía, bông, đậu đỗ, thuốc lá, thịt gia súc.

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Chú trọng phát triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp và dịch vụ và có lợi thế như: Chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ tổng hợp, vận tải và bưu điện.

2/ Mục tiêu cụ thể:

a. Về kinh tế - xã hội:

- Tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách về GDP bình quân đầu người so với trung bình của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2006-2010 là 12,4%, giai đoạn 2011-2015 và 11,9%. GDP bình quân đầu người / năm đến 2010 đạt 6,2 triệu đồng, đến năm 2015 đạt 9,8 triệu đồng.

- Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Phấn đấu cơ cấu kinh tế đến 2015: Nông lâm nghiệp 41,7%; Công nghiệp - Xây dựng 27,2%; Thương mại- dịch vụ 31,1%.

- Sản phẩm và sản phẩm hàng hoá chủ lực của huyện đến 2015 đạt: Lương thực 28.623 tấn, rau các loại đạt: 59.400 tấn; mía 216.300 tấn; lạc đạt 554 tấn; thịt gia hơi các loại 4.376 tấn, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, với một số mặt hàng chính là; gạch ngói 55 triệu viên; chế biến súc sản 1.700 tấn, chế biến thức ăn gia súc 7.000 tấn, xay xát lương thực 15.000 tấn.

- Huy động mọi nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn của các doanh nghiệp, các đơn vị, vốn của các thành phần dân cư, trước hết ưu tiên cho: Xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là thuỷ lợi, giao thông, điện, hạ tầng xã hội, phát triển sản xuất các sản phẩm hàng hoá tập trung có lợi thế và cạnh tranh cao như: bông, mía, ngô, đậu đỗ, bò thịt, vật liệu xây dựng.

- Có các biện pháp hữu hiệu để tăng thu ngân sách từ GDP cho huyện từ 4% như hiện nay lên 7% năm 2010 và 8% năm 2015. Đảm bảo các khoản chi thường xuyên và dành ra một tỷ lệ thích đáng để đầu tư phát triển.

b. Các mục tiêu về xã hội

- Chú trọng phát triển các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá - xã hội, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng lao động theo yêu cầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

- Dân số trung bình đến năm 2015 đạt 49.300người. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,11% hiện nay xuống 1,78% vào năm 2010 và 1,34% vào năm 2015.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình định canh định cư, hỗ trợ đồng bào dân tộc các xã đặc biệt khó khăn, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng. Xoá hộ đói, giảm hộ nghèo tới mức dưới 22,5% vào năm 2010, và dưới năm 2015.

- Phấn đấu đến năm 2010 phổ cập THCS đạt 75-80% số xã, đến 2015 đạt 100%, học sinh đi học PTTH đạt 70%. Lao động qua đào tạo đối với công nghiệp 30%, nông nghiệp 17%, dịch vụ 20 - 30%.

- Xây dựng và hoàn thiện trung tâm y tế huyện, các trạm xá ở các xã; Khống chế và đẩy lùi các bệnh xã hội. Thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em đạt tỷ lệ 90-95%, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 22% vào năm 2010 và dưới 16% vào năm 2015.

[...]