Quyết định 1648/QĐ-BTTTT năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 1648/QĐ-BTTTT
Ngày ban hành 07/11/2014
Ngày có hiệu lực 07/11/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Bắc Son
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1648/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông là tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và công nghệ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ.

Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông có tên giao dịch quốc tế là: National Institute of Information and Communications Strategy

Viết tắt là: NIICS

Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tổ chức nghiên cứu và xây dựng tầm nhìn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

2. Tổ chức nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động và tham gia nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

3. Tổ chức nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin; điều tra, thu thập thông tin, nghiên cứu thống kê, phân tích, đánh giá hiện trạng, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước, dự báo xu hướng phát triển của thế giới, khu vực và trong nước, nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

4. Tổ chức nghiên cứu kinh tế, thị trường, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, quản lý, quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; tham gia nghiên cứu các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

5. Tổ chức nghiên cứu; tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

6. Tổ chức nghiên cứu các nội dung về đổi mới và tăng cường năng lực nội sinh, về xây dựng xã hội thông tin và kinh tế tri thức.

7. Tổ chức nghiên cứu các nội dung về phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

8. Tổ chức nghiên cứu các đề xuất, thử nghiệm, mô phỏng, áp dụng tri thức và giải pháp công nghệ thông qua các mô hình thực tiễn để đánh giá, hoàn thiện và nhân rộng.

9. Tổ chức dịch vụ tư vấn, chuyển giao tri thức và giải pháp công nghệ, tư vấn khảo sát, lập và quản lý dự án, thiết kế, tư vấn đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá, thẩm định kết quả đấu thầu, giám sát, thẩm định các chương trình, công trình, dự án trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin, chương trình ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân.

10. Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật, phổ biến, truyền bá kiến thức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và đào tạo sau đại học (khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép) theo các lĩnh vực nghiên cứu của Viện.

11. Tổ chức hợp tác và thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực công tác của Viện và theo sự phân công của Bộ trưởng.

12. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế theo lĩnh vực nghiên cứu của Viện và phân cấp của Bộ trưởng.

13. Phát hành các ấn phẩm, tạp chí khoa học, trang thông tin điện tử trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật; tham gia các hoạt động thông tin, đối thoại trong nước và quốc tế.

14. Làm thường trực của Bộ trong công tác điều phối và phát triển các Vùng kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ.

[...]