Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 1629/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ để ứng phó với hạn hán trong sản xuất nông nghiệp và dân sinh vụ Hè Thu, vụ Mùa năm 2015 do tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu 1629/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/05/2015
Ngày có hiệu lực 13/05/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Trần Thị Thu Hà
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1629/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 13 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI HẠN HÁN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ DÂN SINH VỤ HÈ THU, VỤ MÙA NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ ý kiến thỏa thuận của Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 32/HĐND ngày 11/5/2015;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 1159/SNN-Tr ngày 21/4/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức hỗ trợ ứng phó với hạn hán trong sản xuất nông nghiệp và dân sinh vụ Hè Thu, vụ Mùa năm 2015, cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn trên đất sản xuất lúa:

Áp dụng đối với diện tích sản xuất lúa nằm trong vùng khó khăn về nguồn nước tưới do UBND các huyện, thị xã, thành phố xác nhận, được chuyển sang trồng cây trồng cạn ở vụ Hè Thu và vụ Mùa năm 2015.

- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ giá giống các loại cây trồng cạn, mức hỗ trợ như sau:

+ Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo: Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống cây trồng cạn theo định mức quy định.

+ Các hộ còn lại: Hỗ trợ 50% kinh phí mua giống cây trồng cạn theo định mức quy định.

- Định mức và các loại cây trồng cạn hỗ trợ: Giống ngô lai: 20 kg/ha; giống lạc: 200 kg/ha; giống đậu tương: 60 kg/ha; giống đậu xanh, đậu đen: 20 kg/ha; giống vừng: 6 kg/ha; giống rau các loại: bình quân 2.000.000 đồng/ha.

Giá giống các cây trồng cạn nêu trên được tính theo giá thời điểm (hoặc theo thông báo giá của Trung tâm Giống cây trồng Bình Định).

- Phương thức hỗ trợ: UBND các huyện, thị xã, thành phố ứng trước kinh phí của địa phương chủ động mua và hỗ trợ cho nhân dân với đơn giá không vượt quá giá cung ứng do Trung tâm Giống cây trồng thông báo hoặc xác nhận; căn cứ kết quả thực hiện, các địa phương tổng hợp và gửi cho Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh quyết định hỗ trợ và cấp kinh phí cho địa phương; trường hợp các địa phương không thực hiện được thì đăng ký với Sở Nông nghiệp và PTNT để giao Trung tâm Giống cây trồng thực hiện và Ngân sách tỉnh sẽ cấp phát cho đơn vị cung ứng.

- Sở Tài chính hướng dẫn cho các địa phương thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.

2. Hỗ trợ cấp nước uống, sinh hoạt cho người và cho gia súc:

a. Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền:

Áp dụng cho vùng không khoan được giếng, không đào sâu âm bộng giếng, không có đường ống dẫn nước từ công trình cấp nước tập trung đến vùng bị hạn.

- Hỗ trợ nước sạch để uống và sinh hoạt cho người với định mức 40 lít/người/ngày;

- Hỗ trợ nước uống cho gia súc (bao gồm trâu, bò, heo) với định mức 30 lít/con/ngày.

- Mức hỗ trợ 70.000 đồng/m3 nước bao gồm: Chi phí nước uống, sinh hoạt tại nguồn cung cấp, chi phí vận chuyển và công lao động tiếp nhận và phân phối tại chỗ.

Thời gian hỗ trợ: từ khi có thông báo chống hạn của UBND tỉnh hoặc của Sở Nông nghiệp và PTNT, thanh toán theo thực tế.

b. Hỗ trợ khoan giếng, âm bộng giếng:

Áp dụng cho vùng có thể khoan giếng, đào sâu thêm âm bộng giếng.

- Giếng khoan đường kính ống 60 mm, cấp cho tối thiểu 5 hộ gia đình, khoảng cách các giếng tối thiểu 200 m. Hỗ trợ theo chiều sâu khoan thực tế, mức hỗ trợ 150.000 đồng/m giếng khoan.

- Đối với giếng đào sâu thêm, âm bộng, lắp đặt thêm bộng giếng, bơm hút sạch bùn cát trong lòng giếng, mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/giếng; Thêm danh mục đào giếng có nền đá ong, không âm bộng 2.000.000 đồng/giếng.

[...]