BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1616/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số
1615/QĐ-LĐTBXH ngày 29/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc ban hành danh mục các vị trí công chức, viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và danh mục người có chức
vụ quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
KẾ HOẠCH
ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1616 /QĐ-LĐTBXH ngày 29 /12 / 2020 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục đích
Chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức, viên chức thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phòng
ngừa tham nhũng.
2. Yêu cầu
Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác theo Kế hoạch này là bắt buộc, thường xuyên, áp dụng đối với tất
cả công chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc danh mục phải
định kỳ chuyển đổi.
3. Nguyên tắc thực hiện
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức,
viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị mình nhằm phòng ngừa
tham nhũng.
- Việc chuyển đổi vị trí công
tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị.
- Việc chuyển đổi vị trí công
tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong đơn vị.
- Không được lợi dụng việc định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để
trù dập công chức, viên chức.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG CHUYỂN ĐỔI VỊ
TRÍ CÔNG TÁC
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Phạm vi áp dụng: Các đơn vị thuộc
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đối tượng thực hiện định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác: Công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Những trường hợp chưa thực
hiện chuyển đổi vị trí công tác
- Người đang trong thời gian bị
xem xét, xử lý kỷ luật.
- Người đang bị kiểm tra, xác
minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Người đang điều trị bệnh hiểm
nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ
12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
- Phụ nữ đang trong thời gian
mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới
36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.
3. Trường hợp đặc biệt trong
chuyển đổi vị trí công tác
- Đối với các đơn vị có một vị
trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn nghiệp
vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị thì việc chuyển đổi sẽ thực hiện giữa
các đơn vị trong Bộ.
- Không thực hiện chuyển đổi vị
trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến
khi đủ tuổi nghỉ hưu.
4. Nội dung, hình thức trong
chuyển đổi vị trí công tác
a) Nội dung
- Định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong cùng
đơn vị.
- Định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác giữa các đơn vị trong phạm vi quản lý của Bộ.
b) Hình thức
Thủ trưởng đơn vị ban hành Quyết
định điều động, bố trí phân công, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định phân cấp.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm
trong chuyển đổi vị trí công tác
a) Thẩm quyền chuyển đổi vị trí
công tác đối với công chức, viên chức thực hiện theo quy định về phân cấp quản
lý công chức, viên chức hiện hành.
b) Kế hoạch chuyển đổi vị trí
công tác phải được thông báo công khai cho công chức, viên chức thuộc đối tượng
chuyển đổi biết.
c) Đơn vị có công chức, viên chức
chuyển đổi vị trí công tác có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho công chức,
viên chức bàn giao công việc trước khi ban hành Quyết định chuyển đổi vị trí
công tác.
III. THỜI HẠN
VÀ DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI
1. Thời hạn định kỳ chuyển đổi
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác đối với công chức, viên chức là từ đủ 02 năm đến 05 năm.
2. Danh mục vị trí công tác
định kỳ chuyển đổi
a) Chuyển đổi vị trí công
tác đối với người có chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Việc chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định
về luân chuyển cán bộ.
b) Chuyển đổi vị trí công
tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Đối với công chức, viên chức
làm việc tại vị trí công tác thuộc các lĩnh vực ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện theo danh mục quy định tại Quyết định 1615 /QĐ-LĐTBXH ngày
29/12 /2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành
danh mục các vị trí công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội và danh mục người có chức vụ quyền hạn không
được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau
khi thôi giữ chức vụ.
- Đối với công chức, viên chức làm
việc tại các vị trí công tác thuộc các lĩnh vực của ngành khác thực hiện theo
quy định tại Phụ lục danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi ban hành
kèm theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
danh mục, thời hạn chuyển đổi và các nội dung liên quan do các Bộ quản lý nhà
nước về lĩnh vực đó quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị
phải ban hành và công khai Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác định kỳ hàng
năm; gửi Kế hoạch và Báo cáo đánh giá kết quả kèm Biểu tổng hợp danh sách công
chức, viên chức đã thực hiện chuyển đổi vị trí công tác (theo mẫu kèm theo) về
Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để báo cáo Bộ Nội vụ.
2. Vụ Tổ chức cán bộ phối
hợp với Thanh tra Bộ hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ
theo nội dung của Kế hoạch này; kịp thời xem xét, chấn chỉnh, xử lý hoặc báo
cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các đơn vị, cá nhân thực hiện trái
quy định của pháp luật. Định kỳ tham mưu cho Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Nội vụ trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm về kết quả chuyển đổi vị trí công tác của ngành theo
quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng
hợp, báo cáo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.