Quyết định 1610/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Vận hành mạng quan trắc động thái nước dưới đất tỉnh Bình Phước năm thứ XV (từ đầu tháng 7/2020 đến hết tháng 6/2021)

Số hiệu 1610/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/07/2020
Ngày có hiệu lực 16/07/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Huỳnh Anh Minh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1610/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 16 tháng 7 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VẬN HÀNH MẠNG QUAN TRẮC ĐỘNG THÁI NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM THỨ XV (TỪ ĐẦU THÁNG 7/2020 ĐẾN HẾT THÁNG 6/2021)

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BTNMT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn;

Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT ngày 18/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất;

Căn cứ Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT ngày 09/1/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước;

Căn cứ Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

Căn cứ Chỉ thị 18/CT-UBND ngày 23/9/2009 của UBND tỉnh về việc triển khai nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/3/2009 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu: Vận hành mạng quan trắc động thái nước dưới đất của tỉnh năm thứ XV (từ đầu tháng 7/2020 đến hết tháng 6/2021);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 393/TTr-STNMT ngày 02/7/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Vận hành mạng quan trắc động thái nước dưới đất tỉnh Bình Phước năm thứ XV (từ đầu tháng 7/2020 đến hết tháng 6/2021) với các nội dung như sau:

1. Tên Đề án: Vận hành mạng quan trắc động thái nước dưới đất tỉnh Bình Phước năm thứ XV (từ đầu tháng 7/2020 đến hết tháng 6/2021).

2. Chủ đầu tư - Hình thức đầu tư:

2.1. Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước.

2.2. Hình thức đầu tư: Tiếp tục vận hành mạng quan trắc năm thứ XV.

3. Hình thức tổ chức thực hiện Đề án: Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu qua hình thức Đấu thầu rộng rãi (trên hệ thống Mạng đấu thầu Quốc gia) để thực hiện Đề án.

4. Địa điểm: Trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

5. Mục tiêu Đề án:

- Nhằm cập nhật bộ dữ liệu về các yếu tố động thái của nước dưới đất trên phạm vi tỉnh Bình Phước, năm quan trắc thứ XV (từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2021).

- Đánh giá diễn biến về mực nước, nhiệt độ nước và chất lượng của nước dưới đất trong 07 tầng chứa nước quan trắc trong mùa khô và mùa mưa (theo thời gian) và theo các huyện thị xã (theo không gian) trên toàn tỉnh.

- Tìm ra xu hướng biến đổi về mực nước, nhiệt độ nước và chất lượng của nước dưới đất trong năm quan trắc và liên hệ so sánh với các năm quan trắc trước đó.

- Xác định mối liên hệ giữa mực nước, nhiệt độ nước và chất lượng của nước dưới đất với các yếu tố tự nhiên và các hoạt động của con người như: Nhiệt độ không khí, lượng mưa, thảm thực vật che phủ, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, các hồ chứa nước mặt, khai thác nước dưới đất, xả thải các chất thải ra môi trường và xả vào nguồn nước.

- Trên cơ sở kết quả quan trắc các yếu tố động thái của nước dưới đất giúp các cơ quan quản lý tỉnh Bình Phước khai thác nguồn tài liệu; phục vụ công tác quy hoạch, khai thác bền vững, bảo vệ, phát triển nguồn tài nguyên nước dưới đất, nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ngoài ra, nguồn tài liệu trên còn phục vụ cho các cơ quan chuyên môn khai thác, sử dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu chuyên đề khác liên quan đến tài nguyên nước.

[...]