ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2024/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 02 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀ NH CHÍ NH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BTP ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn
việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ về quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về bãi bỏ một số nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của công chức đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Lưu VT, NCPC (Vân, Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định tổ chức và
hoạt động của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong tổ chức
và hoạt động của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, gồm: Công chức đầu mối tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (công chức đầu mối cấp tỉnh); công chức đầu
mối tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (công chức đầu mối cấp huyện) và
công chức đầu mối tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (công chức đầu mối
cấp xã) theo quyết định đã được cơ quan có thẩm quyền tại khoản 3 Điều 2 Quy chế
này công nhận.
b) Quy chế này không áp dụng đối
với công chức đầu mối của các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc tại địa
phương.
Điều 2. Số
lượng và chế độ làm việc của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính
1. Quy định về số lượng
a) Công chức đầu mối cấp tỉnh
Tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Bố trí tối thiểu 03 công chức đầu mối, nhưng phải đảm bảo có 01 lãnh đạo Văn
phòng; 01 lãnh đạo phòng chuyên môn phụ trách công tác kiểm soát thủ tục hành
chính; 01 công chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh: Bố trí tối đa 03 công chức đầu mối, gồm: 01 lãnh đạo đơn
vị, 01 lãnh đạo Văn phòng, 01 công chức Văn phòng được giao thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính. Tùy vào điều kiện thực tế, có thể bố trí 02 công
chức đầu mối, nhưng vẫn phải đảm bảo có 01 lãnh đạo đơn vị phụ trách công tác
kiểm soát thủ tục hành chính, 01 lãnh đạo Văn phòng phụ trách/thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Đối với công chức đầu mối cấp
huyện: Bố trí tối thiểu 03 công chức đầu mối, nhưng phải đảm bảo có 01 lãnh đạo
Ủy ban nhân dân huyện; 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân
dân huyện; 01 công chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính.
c) Đối với công chức đầu mối cấp
xã: Bố trí tối thiểu 02 công chức đầu mối, nhưng phải đảm bảo có 01 lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã; 01 công chức Văn phòng - Thống kê thực hiện nhiệm vụ công
tác kiểm soát thủ tục hành chính.
d) Phòng Nội chính - Pháp chế của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm bộ phận thường trực của công chức đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Công nhận công chức đầu mối
a) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, cử công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận. Trường hợp có sự
thay đổi về công chức đầu mối, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để kiện toàn.
b) Thủ trưởng các phòng chuyên
môn cử công chức đầu mối tại đơn vị mình và gửi danh sách về Văn phòng Hội đồng
nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
công nhận công chức đầu mối cấp huyện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để theo dõi, tổng hợp chung.
c) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã phân công công chức đầu mối tại đơn vị mình và quyết định công nhận công chức
đầu mối cấp xã; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (qua Văn phòng Hội đồng nhân dân
- Ủy ban nhân dân cấp huyện) để theo dõi, tổng hợp chung.
3. Chế độ làm việc của công chức
đầu mối
a) Công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Chịu sự kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo
Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về quy định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức đầu mối
1. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành để triển khai có hiệu
quả nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông
theo quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các bộ phận có
liên quan trong cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp nhận xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc trách nhiệm giải
quyết.
3. Phối hợp với bộ phận Thường
trực tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Quy chế này để thực hiện các hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính có liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý của cơ
quan, đơn vị, địa phương khi có yêu cầu.
Điều 4. Hoạt
động cụ thể của công chức đầu mối
1. Công tác chỉ đạo điều hành
và tổ chức thực hiện
a) Tham mưu xây dựng các kế hoạch
liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành
chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt.
b) Tuyên truyền, phổ biến đến
cán bộ, công chức, viên chức thuộc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc về công
tác kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
c) Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh và xử lý cán bộ, công chức, viên chức không
thực hiện đúng nội dung, nhiệm vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được
giao.
d) Tham gia tập huấn chuyên
môn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ
tục hành chính và triển khai các nội dung đã được tập huấn cho các bộ phận
chuyên môn có liên quan trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Kiểm soát quy định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (trường hợp được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao).
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc đánh giá tác động của thủ tục
hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi);
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm
2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính.
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức,
viên chức của đơn vị được giao xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính, thực hiện biểu mẫu đánh giá tác động và tính
toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định.
c) Phối hợp kiểm tra tính đầy đủ,
chính xác của hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính
trước khi gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến về việc quy định thủ tục
hành chính.
d) Phối hợp nghiên cứu ý kiến
góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) để hoàn thiện dự thảo.
3. Kiểm soát việc công bố thủ tục
hành chính
a) Đối với công chức đầu mối cấp
tỉnh
Chủ động tham mưu, giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thống kê, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục
và quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý được áp dụng
tại các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và công bố thủ tục hành chính, quy
trình được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong các văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hướng dẫn, đôn đốc các phòng,
ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc cập nhật, rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc các
quyết định công bố thủ tục hành chính của các Bộ, ngành thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của đơn vị, ngành mình để thống kê thủ tục hành chính đủ điều kiện
công bố (gồm cả thủ tục hành chính của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) và xây dựng
quy trình nội bộ của từng thủ tục hành chính; xây dựng Tờ trình và dự thảo Quyết
định công bố danh mục và quy trình nội bộ thủ tục hành chính hoặc dự thảo Quyết
định công bố thủ tục hành chính và quy trình nội bộ thủ tục hành chính theo
đúng quy định.
Kiểm tra về hình thức và nội
dung việc thống kê thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ thủ tục hành
chính, tài liệu gửi kèm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), dự thảo Quyết
định công bố, dự thảo Tờ trình trước khi trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt,
ban hành.
b) Đối với công chức đầu mối cấp
huyện, cấp xã
Chủ động tham mưu Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có văn bản kiến nghị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh (có liên quan) hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố đối với các thủ tục hành chính, danh
mục và quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định; đồng thời tham mưu báo cáo về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp thủ tục hành chính chưa được
công bố, công khai hoặc đã công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh nhưng
chưa đầy đủ, chính xác so với các quy định của cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Kiểm soát việc niêm yết,
công khai thủ tục hành chính
a) Đối với công chức đầu mối cấp
tỉnh: Trên cơ sở danh mục thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố, công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp với công chức
phòng chuyên môn thực hiện cập nhật, công khai, địa phương hóa nội dung thủ tục
hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo thời hạn quy
định.
b) Đối với công chức đầu mối cấp
huyện, cấp xã và một số công chức đầu mối cấp tỉnh (trường hợp các đơn vị có Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc đơn vị): Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các hình thức công khai, niêm yết thủ tục
hành chính một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
dễ dàng tìm hiểu, tiếp cận, thực hiện; đôn đốc, kiểm tra việc niêm yết, công
khai đầy đủ, chính xác nội dung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra việc công khai địa chỉ, thông tin phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại nơi tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương, tại đơn vị trực thuộc có chức
năng tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
5. Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hoá thủ tục
hành chính theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, nhằm phát hiện và kịp thời kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế những quy định về
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Xây dựng kế hoạch rà soát,
đánh giá định kỳ thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn
cán bộ, công chức, bộ phận có liên quan trong cơ quan, đơn vị, địa phương về
nghiệp vụ rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
cung cấp các biểu mẫu rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định.
b) Thu nhận, kiểm tra các biểu
mẫu đã điền từ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập báo cáo kết
quả rà soát thủ tục hành chính; báo cáo kết quả rà soát thủ tục hành chính để
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương ký duyệt, ban hành.
c) Đôn đốc các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực thi
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được thông qua thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh (đối với công chức đầu mối cấp tỉnh).
6. Triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
Tham mưu Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
b) Phối hợp các phòng, ban, bộ
phận liên quan thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tiếp nhận và xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
từ Hệ thống phản ánh kiến nghị của Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia
(https://pakn.dichvucong.gov.vn) chuyển đến.
c) Phối hợp với các phòng, ban,
bộ phận liên quan trong cơ quan, đơn vị, địa phương xác minh làm rõ thông tin
phản ánh, kiến nghị; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc thực hiện quy định hành
chính.
d) Đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính.
8. Rà soát, đề xuất thủ tục
hành chính đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Đối với công chức đầu mối cấp
tỉnh: Trên cơ sở danh mục thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố, còn hiệu lực thi hành, công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
phối hợp với công chức phòng chuyên môn thực hiện rà soát, đề xuất các thủ tục
hành chính đủ điều kiện thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết (cấp xã, cấp huyện
và cấp tỉnh), gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính đã được
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh nhưng chưa được
cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để
kiểm thử, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
b) Đối với công chức đầu mối cấp
huyện, cấp xã: Chủ động tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương kiến
nghị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (có liên quan) hoặc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt đối với các thủ tục hành chính (thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã) đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến
nhưng chưa được cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tham mưu báo cáo về Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt dịch vụ công trực tuyến nhưng chưa kịp thời được
cung cấp theo hình thức trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
9. Thực hiện số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính: Tham mưu chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
10. Truyền thông hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính
Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện tốt kế hoạch truyền thông của Ủy ban nhân dân tỉnh và của
cơ quan, đơn vị; tham gia viết tin, bài về hoạt động tổ chức triển khai công
tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của đơn vị gửi
cho các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh để đăng tải.
11. Chế độ tổng hợp, báo cáo
a) Tổng hợp, báo cáo về tình
hình hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện cập nhật
việc báo cáo theo kỳ báo cáo quy định.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chế độ báo cáo (thuộc ngành, lĩnh vực chủ trì tham mưu thực hiện) theo quy
định tại Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Bắc Kạn.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Theo dõi, cập nhật, kiện
toàn hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ,
nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức đầu mối các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Trao đổi thông tin giữa Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức đầu mối các cấp để kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
4. Phối hợp, hỗ trợ việc triển
khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương có công chức đầu mối
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc triển khai
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các bộ phận chuyên môn phối hợp với công chức
đầu mối trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Thực hiện việc chi chế độ hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 7. Áp
dụng văn bản quy phạm pháp luật
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này mà được sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.