Quyết định 16/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 16/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/09/2009
Ngày có hiệu lực 13/09/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Trần Phương
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2009/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 03 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHO CÁN BỘ CƠ SỞ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ về quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc điều chỉnh chế độ phụ cấp cho cán bộ cơ sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 396/TTr-SNV ngày 14/8/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố với các nội dung sau:

1. Mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở cơ sở:

1.1. Đối với cán bộ không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):

a) Các chức danh: Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy), Phó Chỉ huy trưởng quân sự, thủ quỹ - văn thư - lưu trữ:

Mức phụ cấp bằng hệ số 1,00 so với mức lương tối thiểu chung.

b) Các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo, cán bộ Văn phòng Đảng ủy:

Mức phụ cấp bằng hệ số 0,78 so với mức lương tối thiểu chung.

c) Các chức danh: Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Phó Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Cán bộ Kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm nghiệp; Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh; Cán bộ kỹ thuật Đài truyền thanh; Cán bộ quản lý Nhà văn hóa:

Mức phụ cấp bằng hệ số 0,72 so với mức lương tối thiểu chung.

d) Đối với các chức danh bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn:

- Chức danh Trưởng ban bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,46 so với mức lương tối thiểu chung.

- Chức danh Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,39 so với mức lương tối thiểu chung.

- Chức danh Tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,37 so với mức lương tối thiểu chung.

- Chức danh Tổ phó tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,30 so với mức lương tối thiểu chung.

- Chức danh tổ viên tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,18 so với mức lương tối thiểu chung.

1.2. Đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố (gọi chung là thôn):

a) Đối với Trưởng, Phó thôn; Bí thư, Phó Bí thư chi bộ thôn:

- Đối với các xã biên giới, xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn:

+ Trưởng thôn, Bí thư chi bộ thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,54 so với mức lương tối thiểu chung.

+ Phó thôn, Phó Bí thư chi bộ thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,43 so với mức lương tối thiểu chung.

- Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại:

+ Trưởng thôn, Bí thư chi bộ thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

+ Phó thôn, Phó Bí thư chi bộ thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,39 so với mức lương tối thiểu chung.

[...]