ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2007/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2007
|
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy tại Thông báo số 93-TB/TU ngày 23
tháng 10 năm 2006 về quỹ nhà công vụ thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng thành phố tại Tờ trình
số 5235/SXD-QLN ngày 03 tháng 7 năm 2006 và Công văn số 10689/SXD-QLN ngày 22
tháng 11 năm 2006; ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 3542/STP-VB ngày 09
tháng 11 năm 2006; ý kiến của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Công văn số
6572/LĐTBXH-VP ngày 10 tháng 11 năm 2006 và ý kiến của Sở Tài chính tại Công
văn số 10770/TC-CS ngày 30 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy chế về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, , Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND/TP;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- VPHĐ-UB: các PVP, Các Tổ NCTH;
- Lưu: VT, (ĐT-Thh)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm
2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này
quy định về việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ để
phục vụ nhu cầu
về nhà ở cho cán bộ, công chức trong thời gian công tác tại thành phố Hồ Chí
Minh, áp dụng đối với các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà công vụ và người sử
dụng nhà ở công vụ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nhà ở công
vụ.
Nhà ở công vụ là tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước, bao gồm nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước hoặc xây dựng mới
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các trang thiết bị gắn liền với căn nhà, căn
hộ sử dụng làm chỗ ở và sinh hoạt cho cán bộ, công chức trong thời gian công
tác tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà ở công vụ.
a. Sở Xây dựng là cơ quan
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với toàn bộ quỹ
nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
b. Các Công ty quản lý kinh
doanh nhà thành phố, quận - huyện là
cơ quan quản lý trực tiếp nhà
ở công vụ theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Người sử dụng nhà ở công vụ.
Người sử dụng nhà ở công vụ là cán bộ, công chức, thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân trực thuộc sự quản lý của thành phố Hồ Chí Minh được cơ quan có
thẩm quyền bố trí cho thuê nhà ở công vụ để ở, sinh hoạt trong thời gian công
tác tại thành phố Hồ Chí Minh theo những điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quy
chế này.
4. Bố trí sử dụng nhà ở công
vụ trong Quy chế này là cho thuê nhà công vụ để ở.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ
1. Quản lý, sử dụng nhà
ở công vụ đúng mục đích, đối tượng và tiêu chuẩn quy định.
2. Nhà ở công vụ chỉ được
sử dụng dưới hình thức cho thuê để làm chỗ ở cho cán bộ, công chức trong thời
gian công tác tại thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng đối với các trường hợp điều động,
luân chuyển, biệt phái cán bộ công chức theo yêu cầu công tác.
3. Bố trí sử dụng nhà ở công vụ
trên cơ sở cân đối nhu cầu của cán bộ công chức và nguồn quỹ nhà ở công vụ của
thành phố.
Chương
2:
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 4. Đối
tượng sử dụng nhà ở công vụ
Cán bộ, công chức, thuộc các
cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân trực thuộc sự quản lý của thành phố Hồ
Chí Minh được điều động, luân chuyển công tác trên địa bàn thành phố nhưng nơi
làm việc xa nơi có hộ khẩu thường trú.
Điều 5. Điều kiện để được sử dụng nhà ở công vụ
Để được thuê sử dụng nhà
ở công vụ, cán bộ công chức, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có quyết định điều động,
luân chuyển, biệt phái đến công tác tại thành phố Hồ Chí Minh của cơ quan có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Nơi làm việc xa nơi
thường trú:
- Khoảng cách giữa nơi
công tác và nhà ở (nơi thường trú) từ 20 km trở lên đối với tuyến đường giao
thông không thuận tiện.
-Khoảng cách giữa nơi
công tác và nhà ở (nơi thường trú) từ 30 km trở lên đối với tuyến đường giao
thông thuận tiện.
Điều 6. Tiêu
chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
Căn cứ vào chức vụ, cấp bậc,
ngạch công chức khi được điều động,
biệt phái, luân chuyển, cán bộ,
công chức đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ sẽ được thuê diện tích sử dụng nhà ở
công vụ theo tiêu chuẩn sau:
1. Bí thư,
Phó Bí thư Thành ủy; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Huyện ủy;
Trưởng, Phó sở - ngành, Quận, Huyện, Tổng Công ty; Trưởng, phó các Ban Đảng thuộc
Thành ủy và tương đương; Chuyên viên cao cấp, Chỉ Huy trưởng, Phó lực lượng vũ
trang và Công an nhân dân cấp thành phố; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ thành
phố; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố; Bí thư, Phó Bí thư
Thành đoàn và tương đương.
2. Cán bộ cấp
Trưởng, Phó Phòng, ban của quận, huyện, sở, ngành tương đương và Chuyên
viên chính sẽ sử dụng chung từ 02 đến 03 người cho một căn hộ với diện tích sử
dụng bình quân 15m2/người.
Chương 3:
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 7. Nhà công vụ phải được sử dụng đúng mục đích
1. Tất
cả nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố được quản lý theo
danh sách do Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Nhà ở công
vụ chỉ được sử dụng vào mục đích để ở và sinh hoạt trong thời gian người sử dụng
công tác tại thành phố Hồ Chí Minh, không sử dụng vào mục đích khác. Nhà
ở công vụ không được chuyển thành tài sản của doanh nghiệp, tổ chức hoặc sở hữu
của cá nhân.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà ở
công vụ
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Xây dựng
a. Theo dõi, quản lý đối với
toàn bộ quỹ nhà ở công vụ tại thành phố Hồ Chí Minh.
b. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
đăng ký thuê nhà ở công vụ của cán bộ, công chức; xem xét và ban hành quyết định
cho thuê sử dụng và thu hồi nhà ở công vụ.
c. Hướng dẫn cho cơ quan, quản
lý trực tiếp nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà và bàn giao nhà cho
người thuê, thanh lý hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà đối với trường hợp phải
thu hồi nhà.
d. Kiểm tra thường xuyên hoặc
định kỳ việc quản lý, bàn giao sử dụng, thu hồi nhà ở công vụ của các cơ quan,
đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở công vụ và báo cáo, đề xuất hình thức xử
lý trình Ủy ban nhân dân thành phố đối với các vi phạm (nếu có) của các cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở công vụ và người sử dụng nhà ở công vụ.
e. Giải quyết khiếu nại của
cán bộ công chức liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ theo quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở công vụ:
a. Trực tiếp quản lý nhà ở
công vụ và việc sử dụng nhà ở công vụ của người thuê. Ký hợp đồng thuê nhà, bàn
giao nhà ở công vụ cho người được thuê; thanh lý hợp đồng, thu hồi nhà ở công vụ
theo quyết định và hướng dẫn của Sở Xây dựng.
b. Quản lý tài sản, máy móc
được trang bị trong nhà ở công vụ theo đúng quy định. Bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn khu vực nhà ở công vụ, thực hiện nghiêm túc quy định về phòng cháy chữa
cháy, vệ sinh môi trường.
c. Ban hành Nội
quy sử dụng nhà ở công vụ. Thông báo, kiểm tra và yêu cầu người thuê biết và chấp
hành nghiêm Quy chế quản lý sử dụng nhà ở công vụ, Nội quy sử dụng nhà ở công vụ,
hướng dẫn người thuê thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định.
d. Trực tiếp
thu tiền thuê nhà theo quy định về giá cho thuê nhà công vụ, tiền dịch vụ (phí
vệ sinh, giữ xe, thang máy...) hàng tháng. Hướng dẫn người thuê nhà các thủ tục
trả tiền sử dụng điện, điện thoại, nước sinh hoạt, các khoản thu phí khác (nếu
có) theo quy định.
đ. Lập kế hoạch
đánh giá chất lượng và sửa chữa định kỳ nhà ở công vụ theo quy định về đầu tư,
xây dựng hiện hành.
e. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng nhà ở công vụ, báo cáo kịp thời bằng văn
bản cho Sở Xây dựng các trường hợp vi phạm quy chế, nội quy.
f. Giải quyết
các thắc mắc khiếu nại của cán bộ công chức liên quan đến việc quản lý, sử dụng
nhà ở công vụ trong phạm vi thẩm quyền quản lý của mình.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng nhà ở
công vụ
1. Người sử dụng nhà ở công vụ
có quyền:
a. Sử dụng phần
diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo đúng mục đích sử dụng, sử
dụng các máy móc, vật dụng sinh hoạt được
trang bị
trong nhà ở công vụ.
b. Được cơ quan sử dụng thanh
toán bù phần chênh lệch tiền thuê nhà trong trường hợp tiền thuê nhà mỗi tháng
cao hơn 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của người sử dụng đó.
c. Tham gia đề xuất, đóng góp
ý kiến với cơ quan quản lý nhà ở
công vụ nhằm góp phần nâng
cao chất lượng công tác quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
d. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Người sử dụng nhà ở
công vụ có nghĩa vụ:
a. Thanh toán đầy đủ và đúng
hạn tiền thuê nhà theo quy định
hiện hành về giá cho thuê nhà
công vụ và các phí dịch vụ khác đã sử dụng như: tiền nước, tiền điện, tiền điện
thoại, phí vệ sinh, trông xe, phí sử dụng thang máy…
b. Thanh lý hợp đồng thuê nhà
và bàn giao nhà ở công vụ lại cho
cơ quan quản lý nhà khi có
quyết định của Sở Xây dùng về việc thu hồi nhà ở công vụ.
c. Kịp thời thông báo cho cơ
quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ nơi mình đang thuê biết về những thay đổi
trong công tác của mình liên quan đến điều kiện tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
(nếu có).
d. Chấp hành nghiêm Quy chế
và Nội quy sử dụng nhà ở công vụ. Không đưa người khác vào ở trong nhà ở công vụ
nếu chưa có sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà.
đ. Giữ gìn an ninh, trật tự,
vệ sinh khu vực công cộng, thực hiện tốt các quy định về quản lý đô thị, phòng
chống cháy, nổ; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến nhà ở
công vụ. Tham gia giữ gìn, bảo quản tốt nhà ở công vụ. Không tự ý sửa chữa, cơi
nới làm thay đổi kết cấu, công năng sử dụng, không được sử dụng nhà vào mục
đích kinh doanh, sang nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh...
e. Người sử dụng nhà ở công vụ
có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc bảo dưỡng sửa chữa nhà. Các hư hỏng do
người sử dụng gây ra thì người sử dụng phải tự sửa chữa để phục hồi nguyên trạng
và bồi thường theo mức độ gây thiệt hại. Các hư hỏng do nhiều hộ cùng sử dụng
gây ra thì các hộ đó phải chịu phí tổn sửa chữa và bồi thường. Giá trị bồi thường
theo thời giá hiện hành.
f. Không chăn nuôi gia súc
gia cầm làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và veä sinh môi trường. Trường hợp
nuôi động vật làm cảnh thì phải bảo đảm không ảnh hưởng đến các hộ xung
quanh, không gây ô nhiễm môi trường.
h. Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của cơ
quan điều động cán bộ, công chức
Căn cứ các điều kiện về sử dụng
nhà công vụ tại khoản 2 Điều 5 và đối tượng sử dụng nhà công vụ tại Điều 4 của
Qui chế này để xác minh và ghi nhận rõ nội dung cán bộ, công chức, viên chức được
điều động, luân chuyển, biệt phái được sử dụng nhà công vụ tại Quyết định điều
động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức đồng thời chịu trách
nhiệm về nội dung ghi nhận này.
Điều 11.
Quyền và nghĩa vụ của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức
1. Có trách nhiệm thanh toán
phần chênh lệch tiền thuê nhà trong trường hợp mức quy định tiền thuê nhà mỗi
tháng cao hơn 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của đối tượng sử dụng đó.
2. Phối hợp với cơ quan quản
lý nhà công vụ thực hiện các thủ tục
thu hồi nhà theo quy định đối
với các trường hợp phải thu hồi nhà theo
Điều 12, Quy chế này.
3. Có trách nhiệm bố trí nhà ở
khác cho các cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan mình tiếp nhận trong trường
hợp các đối tượng sử dụng nhà công vụ đó chưa bố trí được nhà ở công vụ.
4. Xem xét, kiến nghị với cơ
quan quản lý nhà công vụ sắp xếp, bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đơn vị mình có khó khăn về nhà ở sau khi trả lại nhà công vụ được thuê hoặc mua
nhà Xã hội.
Điều 12. Thu hồi nhà công vụ
Các trường hợp thu hồi nhà
công vụ:
1. Người sử dụng
không còn đủ điều kiện để được sử dụng nhà công vụ theo Điều 5 Quy chế này.
Trong trường hợp người sử dụng
nhà công vụ còn đủ điều kiện để sử dụng nhà công vụ nhưng không đủ tiêu chuẩn để
sử dụng nhà công vụ đó thì Sở Xây dựng ban hành Quyết định thu hồi nhà đó và bố
trí nhà khác theo đúng tiêu chuẩn quy định.
2. Người sử dụng nhà công vụ
hết tiêu chuẩn được ở nhà công vụ, chuyển công tác, nghỉ công tác hoặc đang
thuê nhà ở công vụ bị chết.
3. Nhà công vụ bị chiếm
dụng, chuyển đổi, sang nhượng, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng,
không đúng tiêu chuẩn theo quy định.
4. Người sử dụng nhà công vụ
vi phạm nghiêm trọng Quy chế quản lý, sử dụng nhà công vụ.
5. Người sử dụng nhà công vụ
tự nguyện trả lại do đã sắp xếp được chỗ ở khác.
Chương
4:
QUY TRÌNH XÉT DUYỆT, CHO THUÊ, THU HỒI NHÀ CÔNG VỤ
Điều 13.
Trình tự, thủ tục đề nghị sử dụng nhà công vụ
1. Người đề nghị sử dụng nhà
công vụ nộp 1 bộ hồ sơ tại Sở Xây dựng.
Thành phần hồ sơ gồm:
a. Đơn đề nghị sử dụng nhà ở
Công vụ (theo mẫu).
b. Quyết định điều động, luân
chuyển, biệt phái cán bộ, công chức đến làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc
diện được sử dụng nhà công vụ.
2. Trình tự thực hiện:
a. Trong vòng 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng nhà
công vụ quy định tại Quy chế này và cân đối với quỹ nhà công vụ hiện có xem xét
và ban hành quyết định cho thuê sử dụng căn hộ cho từng trường hợp cụ thể nếu đủ
điều kiện hoặc thông báo cho người đăng ký biết nếu hồ sơ không đủ điều kiện. Đồng
thời Sở Xây dựng chuyển toàn bộ hồ sơ giao đơn vị quản lý trực tiếp nhà công vụ
nơi có nhà cho thuê để thực hiện các thủ tục ký hợp đồng và bàn giao nhà cho
người thuê.
b. Trong vòng
05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định do Sở Xây dựng chuyển đến, cơ quan quản
lý trực tiếp nhà công vụ phải ký kết hợp đồng thuê nhà, bàn giao nhà cho người
thuê.
Điều 14. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà công vụ
1. Trong vòng
15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền hoặc của cơ quan
quản lý trực tiếp nhà công vụ liên quan đến các trường hợp thu hồi nhà công vụ,
Sở Xây dựng xem xét thụ lý và ban hành quyết định thu hồi nhà công vụ đó,
đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý trực tiếp nhà công vụ nơi có
nhà bị thu hồi để thực hiện việc thu hồi nhà.
2. Trong vòng
30 ngày kể từ ngày nhận quyết định do Sở Xây dựng chuyển đến, cơ quan quản lý
trực tiếp nhà công vụ đó phải thông báo cho người đang sử dụng nhà biết và tiến
hành các thủ tục thanh lý hợp đồng thuê nhà, thu hồi nhà.
Thời gian trên không tính thời
gian giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng thành phố
1. Ủy quyền
cho Sở Xây dựng ban hành quyết định bố trí và thu hồi nhà công vụ theo theo những
quy định của Quy chế này.
2. Định kỳ
sáu tháng một lần, Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về
tình hình quản lý, sử dụng nhà công vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao
gồm: quỹ nhà đã sử dụng, quỹ nhà chưa sử dụng, quỹ nhà chuẩn bị đưa vào sử dụng
làm nhà công vụ (nếu có), số lượng đơn đã giải quyết, số lượng đơn chưa giải
quyết, các trường hợp thu hồi, các trường hợp khác (nếu có).
3. Định kỳ
hàng quý, các cơ quan quản lý trực tiếp nhà công vụ báo cáo Sở Xây dựng về tình
hình quản lý, sử dụng nhà công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Điều 16.
Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân trong
quá trình quản lý và sử dụng nhà công vụ vì động cơ cá nhân hoặc thiếu trách
nhiệm gây thất thoát tài sản Nhà nước, chiếm dụng nhà công vụ, sử dụng vào mục
đích khác hoặc vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính, bồi thường thiệt hại vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan tổ chức có liên quan
1. Giám đốc Sở Xây dựng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các sở - ngành, Giám đốc
các cơ quan quản lý nhà công vụ, các tổ chức và cá nhân sử dụng nhà công vụ căn
cứ nội dung của Quy chế này để tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi bổ sung Quy chế, Sở Xây dựng tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|