ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2006/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 16 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn
cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông
qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 162-TTg ngày
12/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thông tin báo cáo;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg
ngày 25/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh Bắc Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chế độ thông tin báo cáo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 75/QĐ-UB, ngày 30 tháng 9 năm
2003 của UBND tỉnh Bắc Giang về chế độ thông tin báo cáo.
Điều 3. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch các UBND
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ- UBND
ngày 16 /3 /2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Qui định cụ thể nội dung, thẩm
quyền ký, chế độ gửi báo cáo (bản giấy và điện tử) định kỳ (tuần, tháng, quý,
năm); báo cáo đột xuất; báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế -
xã hội; chương trình công tác tháng, quí, năm của UBND tỉnh, các sở, cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Văn phòng UBND tỉnh, các sở, cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh (dưới đây gọi chung là sở).
2. UBND các huyện, thành phố (dưới
đây gọi chung là UBND cấp huyện).
3. Các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn: Cục Thống kê, Cục Thuế, Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Bưu điện tỉnh,
Điện lực Bắc Giang, BHXH tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Quỹ Hỗ trợ
phát triển tỉnh.
Điều 3. Kết
cấu, nội dung báo cáo
Các báo cáo có phần văn bản (phần
I) và phần bảng biểu số liệu (phần II), gồm bản điện tử và bản giấy, được tạo
lập bằng các phần mềm chuyên dụng. Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, năm) được
tạo lập bằng phần mềm Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế xã hội.
Nội dung báo cáo cần ngắn gọn, cụ
thể; đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân, biện
pháp khắc phục; những kiến nghị, đề xuất với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Báo
cáo của các sở, UBND cấp huyện
1- Báo cáo tháng: Gồm toàn bộ các tháng trong năm (trừ tháng 6 và tháng 12). Nội dung
báo cáo:
Phần I: Đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu, chỉ tiêu kế hoạch được giao; việc thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước của sở, UBND cấp huyện trong tháng; những kiến nghị, đề
xuất với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các ngành liên quan; những nhiệm vụ chủ yếu
và những biện pháp chỉ đạo thực hiện của sở, UBND cấp huyện trong tháng sau.
Phần II: Các bảng biểu số liệu phản
ảnh tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của sở, UBND
cấp huyện trong tháng.
2- Báo cáo quí: Gồm báo cáo quí I và quí III. Báo cáo quí I gồm cả báo cáo tháng 3, báo
cáo quí III gồm cả báo cáo tháng 9. Nội dung báo cáo:
Phần I: Là tổng hợp các báo cáo tháng
trong quí; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu, chỉ tiêu
kế hoạch được giao; việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của sở, UBND cấp
huyện trong quí; những kiến nghị, đề xuất với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các
ngành liên quan; những nhiệm vụ chủ yếu và biện pháp chỉ đạo thực hiện của sở,
UBND cấp huyện trong quí sau.
Phần II: Các bảng biểu số liệu phản
ảnh tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của sở, UBND
cấp huyện trong quí.
3- Báo cáo 6 tháng đầu năm và cả
năm
Nội dung báo cáo:
Phần I: Đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao, lĩnh vực và những nhiệm vụ
phát triển KT-XH chủ yếu, các dự án, chương trình của địa phương; việc thực
hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, đề án trọng điểm của tỉnh về KT-XH
được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện. Đánh giá việc thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước của sở, UBND cấp huyện; biện pháp chỉ đạo mới, sáng tạo, hiệu
quả. Những kết quả đạt được, những vấn đề mới đặt ra, những đánh giá, nhận
định, dự báo cùng những thiếu sót tồn tại; nguyên nhân của những thiếu sót, tồn
tại trong 6 tháng đầu năm và cả năm; đề xuất, kiến nghị với UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh; nhiệm vụ chủ yếu và phương hướng, biện pháp chỉ đạo thực hiện của Sở,
UBND cấp huyện trong 6 tháng cuối năm, năm sau.
Phần II:
Các bảng biểu số liệu phản ảnh tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ
tiêu kế hoạch của sở, UBND cấp huyện trong 6 tháng đầu năm và cả năm.
4- Báo cáo đột xuất
Áp dụng khi xảy ra hoặc có nguy cơ
xảy ra các biến động bất thường về tự nhiên, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của các sở, UBND cấp huyện.
Báo cáo phải nêu rõ diễn biến của sự
việc, nguyên nhân phát sinh, những biện pháp khắc phục, phòng ngừa, kết quả xử lý
và những kiến nghị với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
5- Báo cáo tuần: Áp dụng đối với các cơ quan sau:
1. Văn phòng UBND tỉnh: Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm và hoạt động chỉ đạo điều hành của Chủ tịch và các phó Chủ tịch.
2. Công an tỉnh: Báo cáo tình hình ANCT và TTATXH .
3. Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Báo cáo tiến độ sản xuất; tình
hình dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi và những vấn đề quan trọng khác (nếu có).
4. UBND các huyện, thành phố: Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm và hoạt động chỉ đạo điều hành của Chủ tịch và các phó Chủ tịch.
Điều 5. Báo cáo chuyên đề, báo cáo của UBND tỉnh
1- Báo cáo chuyên
đề:
Nội dung báo cáo
theo văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và
yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh thông báo và
kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị báo cáo chuyên đề bảo
đảm trình tự và nội dung theo quy định.
2- Báo cáo của
UBND tỉnh
a. Sở KH&ĐT
có trách nhiệm chuẩn bị Báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển KT-XH, Kế hoạch đầu tư XDCB (hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm), đề xuất
các giải pháp để thực hiện kế hoạch Nhà nước; phương hướng, biện pháp phát triển
KT- XH trong thời gian tiếp theo .
b. Sở Tài chính
có trách nhiệm chuẩn bị Báo cáo kết quả tình hình thực hiện Dự toán NSNN của
tỉnh (6 tháng, năm); Báo cáo Tổng quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng
năm; nhiệm vụ, biện pháp thực hiện kế hoạch NSNN thời gian tiếp theo.
c. Công an tỉnh
có trách nhiệm chuẩn bị Báo cáo tình hình công tác bảo vệ an ninh trật tự trên
địa bàn tỉnh (6 tháng, năm); những biện pháp trong thời gian tiếp theo.
d. Thanh tra tỉnh
có trách nhiệm chuẩn bị Báo cáo kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại
tố cáo của công dân (quý, 6 tháng, 1 năm); phương hướng nhiệm vụ, biện pháp tổ
chức thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Các đơn vị
được phân công chuẩn bị, gửi báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh. Đối với các báo
cáo mật, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, chuyên viên,
quản lý, sử dụng đúng Quy chế bảo vệ tài liệu mật.
Điều 6. Báo cáo của cơ quan Trung ương trên địa bàn
1. Các đơn vị: BHXH, Bưu Điện,
Điện lực, Cục thuế, KBNN, Ngân hàng NN tỉnh, Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành hàng tháng, quý, 6
tháng và cả năm. Nội dung báo cáo thực hiện theo tại Điều 3 Quy định này.
2. Cục Thống kê báo cáo tổng hợp tình
hình phát triển KT-XH và các cân đối lớn về kinh tế của tỉnh hàng tháng, 3 tháng,
6 tháng, 9 tháng, 1 năm, gửi Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh. Nội dung theo Điều 3 Quy định này.
Ngoài các báo cáo trên, Cục Thống kê
cung cấp các ấn phẩm thống kê như: Niên giám thống kê của tỉnh, huyện, thành phố
hàng năm, nhiều năm; số liệu tờ gấp 6 tháng và 1 năm về tình hình KT-XH; kết
quả các cuộc tổng điều tra, điều tra gửi cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, các sở, UBND cấp huyện.
Điều 7. Chế độ gửi báo cáo
1. Báo cáo được
gửi theo 2 đường:
a. Gửi bản điện
tử tới Văn phòng UBND tỉnh qua đường truyền mạng tin học của tỉnh hoặc địa chỉ
Email: PTH@bacgiang.gov.vn
b. Gửi bản giấy
(bản in giấy của bản điện tử có chữ ký, đóng dấu) theo đường văn thư (qua bưu
điện hoặc trực tiếp) đến Văn phòng UBND tỉnh 02 bản, Sở KH&ĐT 01 bản, Cục
Thống kê 01 bản.
2. Thời gian
gửi báo cáo
a. Đối với báo cáo là bản giấy
Báo cáo tháng gửi chậm nhất ngày 20 hàng tháng.
Báo cáo quý gửi chậm nhất ngày 20 tháng cuối quý.
Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 10 tháng 6
hàng năm.
Báo cáo cả năm gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
Báo cáo tuần gửi chậm nhất 16 giờ chiều thứ 5 hàng
tuần.
Báo cáo đột xuất gửi đến Văn phòng UBND tỉnh bằng
các hình thức nhanh nhất, sự việc xảy ra đến đâu phải báo cáo ngay đến đó,
không đợi kết thúc hoặc giải quyết xong mới báo cáo.
Báo cáo chuyên đề gửi theo thời gian yêu cầu trong
văn bản giao.
b. Đối với báo
cáo là bản điện tử
Tất cả các loại
báo cáo gửi trước 2 ngày so với qui định gửi báo cáo là bản giấy ở trên, riêng
báo cáo tuần gửi cùng thời gian với báo cáo là bản giấy.
c. Đối với báo
cáo tổng hợp và báo cáo KT- XH do Sở KH&ĐT, Cục Thống kê chuẩn bị (bản giấy
và bản điện tử)
Thời gian gửi sau
02 ngày so với thời gian gửi báo cáo tháng, quý; 05 ngày so với thời gian gửi
báo cáo 6 tháng đầu năm, cả năm quy định ở trên.
Điều 8. Quản lý, cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng
máy tính
1. Văn phòng UBND
tỉnh là đầu mối quản lý cơ sở dữ liệu thông tin KT-XH của tỉnh đặt tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Bắc Giang; Chỉ đạo bộ phận chuyên môn tích hợp thông
tin KT-XH của các cơ quan gửi lên thông qua mạng tin học diện rộng của UBND
tỉnh vào cơ sở dữ liệu thông tin KT-XH của tỉnh; cung cấp cho các đơn vị, cá
nhân có nhu cầu theo qui định của pháp luật.
2. Các sở, UBND cấp huyện, các cơ quan
Trung ương trên địa bàn được cung cấp các bảng biểu trên mạng để nhập
trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo, có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp
thời các chỉ tiêu UBND tỉnh giao để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tổng hợp thông
tin KT-XH của tỉnh; đồng thời bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự
chỉ đạo, điều hành của sở, UBND cấp huyện và cập nhật vào cơ sở dữ liệu thông
tin KT-XH.
Sau khi hoàn thành
việc nhập các chỉ tiêu, các bảng biểu số liệu được truyền kèm với phần văn bản
của báo cáo lên mạng tin học của tỉnh theo qui định tại mục 2 Điều 7 Quy định
này.
Trường hợp không
gửi được qua mạng thì gửi qua Fax về Văn phòng UBND tỉnh và thông báo với Trung
tâm tin học của Văn phòng UBND tỉnh để xử lý kịp thời.
Điều 9. Chương trình công tác năm, quý, tháng
1. Nội dung
chương trình công tác
a. Chương trình công tác năm: Phần
1 nêu các nhiệm vụ giải pháp lớn của ngành, địa phương trên tất cả các lĩnh vực
công tác. Phần 2 là danh mục các báo cáo, đề án trình UBND tỉnh.
b. Chương trình công tác quí: Phần
1 nêu nhiệm vụ, giải pháp chính của ngành, địa phương trên tất cả các lĩnh vực công
tác trong quý tiếp theo. Phần 2 nêu các vấn đề mới phát sinh, đề nghị điều chỉnh
chương trình công tác cho quý sau và danh mục các báo cáo, đề án trình UBND
trong quý.
c. Chương trình công tác tháng: Phần
1 nêu những nhiệm vụ chính trong tháng. Phần 2 nêu những cuộc họp chính trong tháng;
đăng ký tổ chức hội nghị và điều chỉnh chương trình công tác tháng sau (nếu có).
2. Thời gian gửi chương trình
công tác
a. Chương trình công tác năm sau gửi
Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 12 hàng năm. Riêng phần danh mục các đề
án trình UBND tỉnh gửi trước ngày 15 tháng 11 hàng năm
b. Chương trình công tác quý sau gửi
đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 30 tháng cuối quý trước. Riêng phần các vấn
đề mới phát sinh đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau và danh mục
các báo cáo, đề án trình UBND trong quý phải gửi trước ngày 20 tháng cuối quý
trước.
c. Chương trình công tác tháng sau
gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 30 tháng trước. Riêng phần đề nghị đăng ký
tổ chức Hội nghị và điều chỉnh chương trình công tác tháng sau phải gửi trước
ngày 20 tháng trước.
Điều 10. Thẩm
quyền ký các báo cáo, chương trình công tác
1. Thẩm quyền ký các báo cáo
Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
ký các báo cáo gửi UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện có thể uỷ nhiệm cho cấp phó ký báo cáo tháng, báo cáo tuần, báo cáo chuyên
đề, báo cáo đột xuất và phải chịu trách nhiệm về báo cáo do cấp phó được uỷ
quyền ký; không giao Lãnh đạo Văn phòng của sở, VP. UBND cấp huyện ký các báo
cáo, văn bản gửi UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thẩm quyền ký chương trình
công tác
Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
ký chương trình công tác năm gửi Chủ tịch UBND tỉnh. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
cấp huyện có thể uỷ nhiệm cho Chánh văn phòng của sở, UBND cấp huyện ký thừa
lệnh chương trình công tác tháng và phải chịu trách nhiệm về chương trình do
Chánh văn phòng của sở, UBND cấp huyện được uỷ quyền ký.
Điều 11. Chế
độ thông tin hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Mỗi tháng 1 lần, Chánh Văn phòng
UBND tỉnh gửi các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện thông tin về:
a. Tổng hợp kết quả thực hiện chương
trình công tác hàng tháng; hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND và của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Tình hình kinh tế- xã hội, tai nạn
giao thông xảy ra trên địa bàn.
c. Tình hình tổ chức thực hiện các
quyết định quan trọng của UBND tỉnh.
2.
Thông tin về tình hình kinh tế-xã hội, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Sáu tháng, 1 năm trước mỗi kỳ họp HĐND
tỉnh, Chánh văn phòng UBND tỉnh gửi báo cáo cho các đại biểu HĐND tỉnh và thông
tin cho báo chí về tình hình kinh tế-xã hội, sự chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, những hoạt động chủ yếu và những quyết định quan trọng của UBND tỉnh, nội
dung các phiên họp của UBND tỉnh ( trừ những vấn đề thuộc phạm vi bí mật )
3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND
tỉnh có trách nhiệm giải thích với các cơ quan báo chí về những chủ trương,
chính sách của tỉnh khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
4. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động thông tin này; thường xuyên cùng cơ quan
thông tin báo chí tập hợp và phân tích dư luận xã hội để phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của UBND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương trên địa bàn, Chủ tịch UBND cấp huyện căn
cứ Quyết định này để quy định cụ thể chế độ thông tin báo cáo (trong đó có chế
độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng máy tính) trong ngành và địa phương;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ thực hiện chế độ thông tin báo cáo đúng
quy định; tổ chức triển khai, bảo trì và khai thác có hiệu quả mạng LAN và các
ứng dụng được triển khai; thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo
cáo qua mạng theo quy định này.
2. Văn phòng UBND
tỉnh phối hợp với Bưu điện tỉnh thực hiện tốt công tác quản trị mạng truyền số
liệu; hướng dẫn, đôn đốc các sở, UBND cấp huyện thực hiện việc cập nhật thông
tin và báo cáo qua mạng; tổ chức tiếp nhận thông tin, báo cáo qua mạng máy tính
và truyền tiếp cho các cá nhân, bộ phận được quyền sử dụng báo cáo; tổ chức lưu
trữ dữ liệu báo cáo, đảm bảo truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính
xác, an toàn và bảo mật; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực
hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quy định này; từng
thời gian, có định hướng thông tin, nêu rõ yêu cầu báo cáo cho các cơ quan biết
để đáp ứng theo nhu cầu thông tin, phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh.
Việc tổ chức thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo của các đơn vị được theo dõi, quản lý chặt chẽ
đúng qui định và được coi là một chỉ tiêu làm căn cứ xếp loại thi đua hàng năm
cho các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tập
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.